TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

time

thời gian

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt
Thuật ngữ TAB Chemietechnik Đức Anh Việt (nnt)
Tự điển Cơ Khí Anh Việt
Tự điển Dầu Khí
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Từ điển Lý-Hóa-Sinh-Anh-Việt
Từ điển tổng quát Anh-Việt
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển triết học Kant
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt
Từ điển triết học HEGEL

thời kỳ

 
Tự điển Dầu Khí
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

thời điểm

 
Tự điển Dầu Khí

giai đoạn

 
Tự điển Dầu Khí

giờ ~ of advend th ời gian đến ~ of deposition th ời gian l ắ ng đọ ng ~ of earthquake at epicenter th ời gian động đất tâm ngoài ~ of exposure th ời gian lộ sáng ~ of high water gi ờ tri ề u cao

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

sự đánh dấu thời gian central ~ giờ múi trung tâm Central European ~ giờ Trung Âu civil ~ giờ dân dụng clock ~ giờ theo thời kế constant ~ giờ không đổi decrete ~ giờ pháp lệnh

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

giờ thiên văn trung bình mean solar ~ giờ mặt trời trung bình observational ~ thời gian quan trắc origin ~ thời gian phát sinh

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

thời gian khởi đầu postglatical ~ thời kỳ sau đóng băng pyrospheric ~ thời kỳ quyển lửa recorded ~ thời điểm ghi sao đi qua relaxation ~ thời gian nghỉ ngơi

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

thời gian giải căng

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

thời gian xả shooting ~ thời gian nổ mìn sidereal ~ giờ thiên văn

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

giờ sao solar ~ giờ mặt trời standard ~ giờ chuẩn standard solar ~ giờ mặt trời chuẩn summer ~ giờ mùa hè sunshine ~ thời gian chiếu sáng tralvel ~ thời gian truyền true ~ giờ thực uniform sidereal ~ giờ sao quốc tế

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

giờ sao đồng nhất unit ~ đơn vị thời gian universal ~ giờ quốc tế

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

giờ trung bình Greenwich West European ~ giờ Tây Âu winter ~ giờ mùa đông zone ~ giờ khu vực drilling ~ thời gian khoan pulling-out ~ for drillpipe thời gian kéo ống khoan lên

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

giờ giấc

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

Thời Tính

 
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm

lần

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

chuyến

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

tỷ lệ đúng

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

nhịp

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Phân bổ thời gian.

 
Từ vựng kinh tế Anh-Việt

Đại lượng cơ bản

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

không gian và vĩnh hằng

 
Từ điển triết học HEGEL

Ngày

 
Thuật ngữ dự án giao thông Việt-Anh

giờ mở thầu

 
Thuật ngữ dự án giao thông Việt-Anh

Thời lượng

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
length of time

khoảng thời gian

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
space and time

không gian và thời gian

 
Từ điển triết học Kant

không gian

 
Từ điển triết học Kant

thời gian

 
Từ điển triết học Kant

Anh

time

time

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt
Từ vựng thông dụng Anh-Anh
Thuật ngữ TAB Chemietechnik Đức Anh Việt (nnt)
Tự điển Cơ Khí Anh Việt
5000 từ vựng thông dụng Anh-Anh
Tự điển Dầu Khí
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Từ điển Lý-Hóa-Sinh-Anh-Việt
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm
Từ điển tổng quát Anh-Việt
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển triết học Kant
Từ điển kiến trúc và xây dựng Anh-Việt
Từ vựng kinh tế Anh-Việt
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt
Từ điển triết học HEGEL
Thuật ngữ dự án giao thông Việt-Anh
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

beat

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

rhythm

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

CRASHED

 
Từ điển kiến trúc và xây dựng Anh-Việt

allocation of

 
Từ vựng kinh tế Anh-Việt

base quantity

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

space and eternity

 
Từ điển triết học HEGEL

Bid opening date

 
Thuật ngữ dự án giao thông Việt-Anh

duration

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

length

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

term

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
length of time

length of time

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

 off peak time

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

 time

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
time :

time :

 
Từ điển pháp luật Anh-Việt
space and time

space and time

 
Từ điển triết học Kant

space

 
Từ điển triết học Kant

time

 
Từ điển triết học Kant

Đức

time

Zeit

 
Thuật ngữ TAB Chemietechnik Đức Anh Việt (nnt)
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển triết học Kant
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt
Từ điển triết học HEGEL

einstellen

 
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh

Gleichmaß

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Takt

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Basisgröße

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

raum

 
Từ điển triết học HEGEL

ewigkeit

 
Từ điển triết học HEGEL

Dauer

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
space and time

raum und zeit

 
Từ điển triết học Kant

raum

 
Từ điển triết học Kant

zeit

 
Từ điển triết học Kant

Pháp

time

La durée

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Truyện Những giấc mơ của Einstein (Anh-Việt)

Some people attempt to quantify time, to parse time, to dissect time.

Có người thử định lượng thời gian, thử phân tích, chia cắt nó ra.

Time is absolute.

Thời gian là tuyệt đối.

Time is too precious.

Thời gian quá ư quý báu.

They live by mechanical time.

Họ sống theo thời gian cơ học.

Time is an infinite ruler.

Thời gian là một cái thước vô hạn.

Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

duration,length,term,time

[DE] Dauer

[EN] duration, length, term, time

[FR] La durée

[VI] Thời lượng

Thuật ngữ dự án giao thông Việt-Anh

Bid opening date,time

Ngày, giờ mở thầu

Bid opening date, time

Từ điển triết học HEGEL

Thời gian, Không gian và Vĩnh hằng (sự) [Đức: Zeit, Raum, Ewigkeit; Anh: time, space and eternity]

Các quan niệm của Hegel về không gian, thời gian, vĩnh hằng hàm ổn người Hy Lạp cổ đại nhiều không kém gì các triết gia cận đại. Trong Đối thoại Timaeus, Plato xem không gian (chora) là một “vật chứa” trong đó genesis (“sự biến dịch”) của các sự vật vật chất diễn ra (đối lập với các HÌNH THỨC/MÔ THỨC hay các Ý NIỆM là nguyên mẫu của chúng). Trong Vật lý học, Aristoteles tập trung vào vị trí (topos) được chiếm bởi một vật thể: nó không đồng nhất với vật thể, vì vật thể có thể thay đổi vị trí của nó; nó là GIỚI HẠN bất động trực tiếp của vật thể được chứa đựng”. Trong Cộng hòa, Plato nói về “hành trình linh hồn đi lên vị trí khả niệm [noeton topon] ”. Trong thuyết Plato sau này, vị trí này trở thành “vị trí của các mô thức”, và đôi khi được đặt ngang hàng với tinh thần của Thượng Đế. Giống như “không gian lô-gíc” của Wittgenstein, nó là sự tương tự về không gian của “cái vĩnh hằng”.

Sự phân biệt giữa thời gian (chronos) và sự vĩnh hằng (airon) là mặc nhiên nơi Parmenides, người đã phủ nhận sự “biến dịch”, và vì thế, phủ nhận quá khứ và tương lai, bằng cách cho rằng mọi vật là đồng thời trong cái hiện tại. Trong Timaeus của Plato, và trong thuyết Plato-mới nói chung, thời gian là một “hình ảnh chuyển động [eikon] của cái vĩnh hằng”. Cái vĩnh hằng là đặc trưng của các mô thức; nó là phi thời gian, và loại trừ sự sử dụng các động từ ở thì quá khứ và thì tương lai. Thời gian được đồng nhất hóa với sự xoay vòng theo định kỳ của khối thiên cầu, được khởi động bởi đấng hóa công thần thánh (Demiurge). Đối thoại Parmenides của Plato nêu ra những câu đố về thời gian, ví dụ, vị thế của “cái bây giờ” (to nun), cái khoảnh khắc hay cái hiện tại dồn vào một điểm. Quyển đối thoại này ảnh hưởng đến cách giải quyết của Hegel về thời gian, cũng như cách giải quyết của Aristoteles.

Quyển Vật lý học của Aristoteles nghi ngờ thực tại của thời gian, vì hiện tại thì mỏng manh quá đỗi, còn quá khứ và tương lai thì không hiện hữu lúc này. Ông bác bỏ việc đồng nhất hóa thời gian với vận động, nhưng gắn nó một cách mật thiết với vận động, nhất là với vận động đều, vận động vòng tròn: thời gian là “con số biến đổi giữa thời điểm trước và thời điểm sau”. Vì không thừa nhận các mô thức siêu việt [của Plato], Aristoteles bỏ qua sự phân biệt giữa thời gian và sự vĩnh hằng: aion, ngay cả khi được áp dụng cho Thượng Đế, là độ dài thời gian vô tận, chứ không phải là cái vĩnh hằng phi thời gian. Nhưng sự phân biệt này còn tồn tại đến thời hiện đại, qua tư tưởng của phái Plato-mới và tư tưởng thời trung đại.

Vào thời Hegel, không gian (Raum) và thời gian (Zeit) thường được xem xét cùng nhau. Có bốn quan niệm được phổ biến rộng rãi về thời gian và không gian:

(1) Không gian và thời gian mỗi thứ là một sự vật, trong đó các sự vật khác được chứa đựng. Quan niệm này gắn với Newton.

(2) Không gian và thời gian là những thuộc tính của sự vật, một quan niệm gần với quan niệm của Aristoteles.

(3) Không gian và thời gian là các QUAN HỆ giữa các sự vật, một quan niệm do Leibniz khai mào.

(4) Không gian và thời gian là “những mô thức của cảm năng của chúng ta” và vì thế là “Ý THỂ siêu nghiệm”; ta áp đặt chúng lên các TRựC QUAN của ta. Chỉ có các hiện tượng, chứ không phải các vật-tự-thân, tồn tại trong không gian và thời gian. Đây là quan niệm của Kant.

Kant cho rằng quan niệm của ông giải quyết được các vấn đề (“các nghịch lý”): thế giới là HỮU HẠN hoặc VÔ HẠN trong không gian và thời gian: nếu không gian và thời gian chỉ mang tính ý thể (ideal), câu trả lời là “không hữu hạn cũng không vô hạn”. Quan niệm rằng thực tại là vĩnh hằng (ewig) một cách phi thời gian, và rằng thời gian là một mô thức mà ta áp đặt lên nó bị thách thức bởi Schelling trong Die Weltalter/ Các thời đại của thế giới, được viết vào năm 1811, nhưng sau khi ông mất mới được xuất bản. Theo Schelling, thời gian không phải là một môi trường thuần nhất, mà là cố hữu, và được phân thù trong các sự vật và sự kiện trong nó: “mọi thứ đều có thời gian của nó... thời gian không phải là một nguyên tắc ngoại tại, hoang dã và vô cơ, mà là một nguyên tắc nội tại trong cái lớn và trong cái nhỏ, luôn mang tính toàn bộ và hữu cơ”. (Chúng ta có thể quảng diễn như thế này: nhờ nguyên tắc về HẠN ĐỘ, bản tính hay CHÂT của một sự vật xác định không chỉ kích thước của nó, mà còn xác định nó kéo dài bao lâu và thời khoảng của các pha khác nhau của nó). Sự vĩnh hằng thực sự (Ewigkeit), theo ông, không phải là “sự vĩnh hằng loại trừ toàn bộ thời gian, mà là sự vĩnh hằng chứa bản thân thời gian (thời gian vĩnh hằng) phục tùng chính nó. Sự vĩnh hằng thực sự là việc vượt qua của thời gian”. Trong giai đoạn này, Schelling giữ một quan niệm phản-Newton và phản-Kant về không gian.

Hegel xem không gian và thời gian là mối quan tâm của triết học Tự NHIÊN, chứ không phải của Lô-gíc học, và ông bàn luận chúng trong các bài giảng ở Jena về triết học tự nhiên và nhất là trong BKTII (§§254- 61). Nghiên cứu của ông về không gian và thời gian hoàn toàn khác với nghiên cứu của Kant, được ông phê phán trong LSTH. Khác với Kant, ông xem không gian và thời gian không phải là các mô thức của cảm năng, phân biệt với các phạm trù của GIÁC TÍNH, mà là những biểu hiện cơ bản nhất của KHÁI NIỆM trong tự nhiên. Vì thế, ông cố tìm ra nguồn gốc khái niệm của không gian và thời gian và những đặc điểm chính của chúng, ví dụ: ba chiều của không gian và thời gian (quá khứ, hiện tại và tương lai). Nhưng khác với cách làm của Kant, việc truy tìm nguồn gốc tiên nghiệm của ông không bó hẹp vào không gian và thời gian: ông tiếp tục truy nguyên về mặt khái niệm vị trí (Ort) của vật thể, bản thân các vật thể, và vận động. Vì ông cho rằng không gian và thời gian bao hàm lẫn nhau, nên đôi khi ông được người ta cho là người đã tiên đoán cho học thuyết của H. G. Well và Minkowski rằng thời gian là chiều thứ tư. Nhưng quan niệm của Hegel phụ thuộc nhiều hơn vào các sự kiện quen thuộc như sự đo lường thời gian, và tri giác của ta về sự trôi qua của thời gian, đòi hỏi phải có sự vận động trong không gian, nhất là của các thiên thể.

Trong Sein und Zeit/Tồn tại và Thời gian (1927), Heidegger cho rằng Hegel đã tái tạo trong các yếu tố căn bản quan niệm của Aristoteles về thời gian, và đã xem thời gian là một thể liên tục thuần nhất được cấu tạo bởi dòng chảy của “cái bây giờ” (das Jetzt), đặt tiêu điểm vào thời gian của các khoa học tự nhiên và bỏ qua thời gian của kinh nghiệm con người. Kojève và Koyré cho rằng khi Hegel nói rằng thời gian là “bản thân khái niệm đang hiện hữu (daseiende) (HTHTT, Lời Tựa, V.V.), ông nối kết “khái niệm” với chủ thể người và dự đoán quan niệm của Heidegger rằng thời gian trước hết là thời gian của sự quyết định và HÀNH ĐỘNG và rằng tương lai, vì thế, là đi trước quá khứ và hiện tại. Nhưng điều mà Hegel thực sự muốn nói là thế này: nhờ cấu trúc khái niệm của chúng (tức khái niệm) và những MÂU THUÂN bao hàm trong nó, các thực thể hữu hạn PHÁT TRIỂN, biến đổi, mất đi và sinh ra các thực thể khác. Những biến đổi như thế tất yếu phải có thời gian, và nếu không có chúng thì sẽ không có thời gian. Vì thế, thời gian là “khái niệm đang hiện hữu” (cf. BKTII, §258A). Quan niệm này gần với quan niệm của Schelling.

Thời gian, do đó, là nội tại trong các sự vật hữu hạn, chứ không phải là một mô thức được áp đặt cho chúng. Nhưng Hegel cũng xem sự vĩnh hằng phi-thời gian là cái đi trước thời gian. Bản thân khái niệm và TINH THẨN vươn lên khái niệm là vĩnh hằng, chứ không mang tính thời gian (BKTII, §258 và A.). Đây là lý do tại sao (giống như Fichte và Kant trong Sự cáo chung của mọi vật, nhưng khác với Schelling) Hegel không thể gán sự BẤT TỬ đích thực cho tinh thần.

BKT II chủ yếu xem xét khái niệm về thời gian trong các khoa học tự nhiên, nhưng BKT III lại chứa nhiều nhận xét về tâm lý học về tri giác-thời gian (§448 và A chẳng hạn). Trong LSTH, V.V., Hegel sử dụng ý niệm về thời gian lịch sử (và, trong MH, về thời gian của một bản nhạc chẳng hạn) không thuần nhất, mà được phân thù thành những pha hay giai đoạn: lịch sử thế giới là “sự phô bày (Auslegung) của tinh thần trong thời gian”. Nhưng ông không gán cho tương lai tính ưu tiên nào. Triết học thực chất là hồi cố, giới hạn vào việc hiểu quá khứ và hiện tại. Chúng ta không thể nhìn thấy trước hay quy định trước cho tương lai, và vì thế nên hòa giải bản thân mình với hiện tại (Gegenwart). Ông đồng ý với Epicurus rằng tương lai không phải là mối quan tâm của chúng ta. Học thuyết này bị Kierkegaard bác bỏ vì cho rằng trong khi đời sống được “hiểu ngược về sau” thì nó phải “được sống hướng về trước”. Nhưng nó lại dính dáng với quan niệm của Hegel rằng hành động không phải là sự lựa chọn giữa những cái thay thế khả hữu tương đương, mà tuân theo những chuẩn mực của ĐỜI SỐNG ĐẠO ĐỨC.

Trong “Ousia và Gramme’, nghiên cứu của Heidegger về Aristoteles bị Derrida phê phán, vì cho rằng cả quan niệm của Aristoteles về thời gian lẫn ảnh hưởng sau này của nó là phức tạp và đa diện hơn Heidegger nghĩ. Điều này cũng đúng đối với quan niệm của Hegel về thời gian.

Đinh Hồng Phúc dịch

Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

Zeit,Basisgröße

[EN] Time, base quantity

[VI] Thời gian, Đại lượng cơ bản

Từ vựng kinh tế Anh-Việt

Time,allocation of

Phân bổ thời gian.

Mô hình thời gian giải trí truyền thống về cung giờ giả định rằng toàn bộ thời gian được phân bổ hoặc làm việc để kiếm tiền hoặc cho giải trí.

Từ điển kiến trúc và xây dựng Anh-Việt

TIME,CRASHED

xem crashed time.

Từ điển triết học Kant

Thời gian [Đức: Zeit; Anh: time]

Xem thêm: Cảm năng học, Loại suy của kinh nghiệm (các), Liên tục (sự, tính), Bất tử (Sự, Tính), Vô tận (cái, tính), Giác quan bèn trong, Trực quan, Niệm (thức thuyết), Không gian và Thời gian, Tiếp diễn (sự),

Sự khảo sát vấn đề thời gian của Kant diễn ra trong khuôn khổ truyền thống tư tưởng cổ đại mà sự khó hiểu của nó, từ xa xưa ấy, đã ảnh hưởng đến những phê phán của ông dành cho các lý thuyết hiện đại của Leibniz, Locke và Newton. Tưong tự, quan niệm của ông về ý nghĩa hiện sinh và luân lý của thời gian chịu ảnh hưởng lối tư biện Kitô giáo, và những vai trò quan trọng của nó bởi sự bất tử linh hồn và sự quy trách nhiệm đối với hành động. Dĩ nhiên không thể tách biệt hai chiều kích thời gian vật lý và thời gian luân lý, mặc dù có vẻ như Kant đã phân biệt dứt khoát thời gian vật lý được bàn đến trong PPLLTT với thời gian luân lý trong PPLTTH.

Những quan điểm dị biệt về bản chất của thời gian của Platon và Aristoteles có ý nghĩa hết sức to lớn đối với sự phát triển sau này của triết học về thời gian. ít gieo ảnh hưởng lên truyền thống, nhưng lại quan trọng với Kant, là lập trường được cho là của Epicurus. Sự tiếp nhận những cuộc tranh luận thời cổ đại của các triết gia trung cổ được Augustinus đào sâu thêm trong tác phẩm Confessions (Tự thuật, 1960). Một cách thô thiển nhất, những khác biệt nổi bật đó trong các định nghĩa khác nhau về thời gian bao hàm mối quan hệ giữa thời gian và vĩnh cửu, và giữa thời gian và vận động. Platon ủng hộ luận cứ của Pythagoras - phân biệt giữa thời gian giới hạn và không giới hạn, hay vô tận. Trong đối thoại vũ trụ luận Timaeus, ông nói về thời gian như một “hình ảnh vận động của vĩnh cửu”, phân biệt giữa thời gian vĩnh cửu “yên nghỉ trong sự thống nhất” và thời gian của “những trạng thái tác động đến các sự vật vận động và khả giác mà nguyên nhân là sự sinh thành” (Platon, 1961, 37d, e). Trong khi Platon bắt đầu với thời gian vĩnh cửu và nhìn thấy các sự kiện nhất thời như được định hướng về nó, thì Aristoteles bắt đầu với cái bây giờ, và xem thời gian như một tùy thể của vận động sinh ra từ kinh nghiệm về cái trước và cái sau: “Khi ta tri giác một “cái trước” và một “cái sau”, thì ta nói rằng ở đó có thời gian. Vì thời gian đon giản là thế này - số lượng vận động liên quan đến “trước” và “sau” (1941, 219b, 1 - 2). Lập trường của Epicurus, được Diogenes Laertius thuật lại (1925, Quyển X), xem thời gian như một cảm giác trực tiếp (hoặc theo thuật ngữ của Kant, một “trực quan”) vốn phân biệt với sự dự đoán hay prolepsis nhờ không được tạo nên từ các cảm giác tiếp diễn mà nhờ được chúng làm điều kiện tiên quyết.

Trong The Six Enneads [Sáu tác phẩm của Plotinus] Plotinus biện hộ một cách tinh vi cách hiểu của Platon về thời gian và khẳng định rằng thời gian độc lập với vận động, nhưng có thể được đo lường bằng vận động (Xem Plotinus, 1971, Ennead thứ ba, VII, 12). Ở đây thời gian được bàn luận không chỉ bằng sự vận động, mà dựa vào một sự loại suy (nếu quả như thế) của sự sống. Một mặt nó là vĩnh cửu được thể hiện như “sự sống bất động mãi mãi và luôn chứa đựng nội dung phổ quát (thời gian, không gian và các hiện tượng) trong sự hiện diện thực tại” (Ennead thứ ba, VII, 3) và mặt khác nó được hiểu là thời gian của trước đây, bây giờ, và sau đó như “tiến trình liên tục của cái mới... được chứa đựng trong sự dị biệt hóa của sự sống” (Ennead thứ ba, VII, 11). Những đề tài này, cùng với việc nhấn mạnh đến kinh nghiệm của linh hồn, được Augustinus tiếp thu trong Quyển XI của tác phẩm Tự thuật “Thời gian và Vĩnh cửu” nhưng sửa đổi thành một suy ngẫm về sự trải nghiệm thời gian của linh hồn và về vai trò của linh hồn trong đo lường thời gian. Cùng với nó, vấn đề thời gian vật lý được chuyển hướng theo vấn đề kinh nghiệm thời gian, và cùng với nó là những chủ đề về ký ức dĩ vãng, thất vọng trong hiện tại và hy vọng vào tương lai.

Những khó khăn nảy sinh do các khái niệm thời gian vật lý và thời gian luân lý vẫn tiếp tục tồn tại trong các công trình của Descartes và các nhà phê phán như Leibniz, Locke và Newton. Khái niệm thời gian của Descartes phân biệt giữa thời khoảng (duration) và thời gian. Thời khoảng được mô tả như một “phương thức nhờ đó ta quan niệm về sự vật trong chừng mực nó tiếp tục tồn tại” (Descartes, tr. 24), trong khi thời gian đóng vai trò như là một cách đo lường vận động “chỉ có trong trí của ta”. Thời khoảng là một thuộc tính hay phương thức của sự tồn tại của sự vật, trong khi thời gian là phương thức chủ quan được dùng để đo lường vận động, mà thời khoảng thì được xem là có trước thời gian.

Locke cũng nhấn mạnh đến thời khoảng; ông xem thời gian và vĩnh cửu như hai phương thức đơn giản của nó và truy nguyên thời khoảng đến tận “một trong những nguồn gốc của tri thức của ta, nghĩa là, cảm giác và phản tư” (Locke, 1976, tr. 90), trong trường hợp này là “sự phản tư về những hiện tượng của nhiều ỷ niệm lần lượt diễn ra trong tâm trí ta”. Sự phản tư này làm nảy sinh ý niệm về thời khoảng, và những khoảng ngừng giữa sự xuất hiện hai ý niệm tiếp diễn nhau là thời khoảng; bởi vì ta có ý thức về sự hiện hữu của chính ta trong khi suy tưởng những ý niệm tiếp tục này, ta có thể gọi sự liên tục tồn tại của bản thân ta và của người khác là “thời khoảng”.

Leibniz lẫn Newton phản đối khuynh hướng duy danh vốn gắn với sự lệ thuộc của thời gian đối với thời khoảng. Dường như Newton phục hồi quan niệm của Platon về thời gian khi ông phân biệt giữa thời khoảng, được ông định nghĩa là “thời gian tuyệt đối, đích thực, và có tính toán học”, mà từ chính nó, và từ bản tính riêng của mình, nó trôi chảy đều đều không liên quan đến bất cứ cái gì bên ngoài” và “thời gian tương đối, biểu kiến và thông thường” vốn là thước đo của thời khoảng nhờ vào vận động” (Newton, 1687, tr. 8). Trong New Essays [Các tiểu luận mới] Leibniz phê phán Locke đã tiền giả định một định nghĩa về thời gian khi mô tả sự tiếp diễn; Leibniz lập luận chống lại Locke rằng “một chuỗi tri giác làm nảy sinh ý niệm về thời khoảng trong ta, nhưng nó không tạo ra thời khoảng” (Leibniz, 1765, tr. 152). Nhưng, khi trao đổi thư từ với Clarke, ông cũng phê phán quan điểm thời gian tuyệt đối của những người theo trường phái Newton. Leibniz tiến hành hai hướng phê phán bằng cách xem thời gian như một “trình tự của những cái tiếp diễn”; tức là, thời gian là tương đối trong chừng mực nó là một “trình tự” nhưng không phải là một cấu trúc, và khách quan trong chừng mực nó là một trình tự tất yếu. Lập trường này được Wolff (1719) phát triển thành một khảo sát về thời gian, theo đó thời gian được xem như một tri giác cảm tính, mù mờ về một trình tự thuần lý.

Sự phát triển quan niệm của Kant về thời gian diễn ra trong khuôn khổ những cuộc tranh luận được phác thảo ở trên. Trong THTN, Kant coi thời gian là một khái niệm có thể phân tích thành từng phần, khái niệm ấy không mở ra cho một định nghĩa thực, mà chỉ cho một định nghĩa danh nghĩa. Do vậy, khảo cứu của ông vẫn còn nằm trong phạm vi quan niệm của Wolff về thời gian vốn xem thời gian như một khái niệm mù mờ mà trong chừng mực nào đó có thể được làm cho sáng tỏ. Tuy nhiên, ta chỉ có thể có một định nghĩa danh nghĩa - tức là một phân tích về những phương cách trong đó chữ “thời gian” có thể được sử dụng - chứ không phải một định nghĩa thực, tức là, một định nghĩa về bản tính của thời gian. Trước lúc viết LA, Kant vẫn còn khẳng định rằng thời gian không thể có được định nghĩa thực cho dù lý lẽ biện minh cho lập trường này đã thay đổi tính chất của nó. Ông không còn xem thời gian là một khái niệm mù mờ, cũng không xem nó là một cái gì có thực. Thay vì vậy, ông khai triển một quan niệm mới về thời gian. Quan niệm này không chỉ bác bỏ quan niệm của Locke cho rằng thời gian dẫn xuất từ cảm giác và phản tư mà còn bác bỏ những lập luận về “tính thực tại khách quan của thời gian” của trường phái Newton lẫn “Leibniz và những người theo quan điểm của ông” (LA §14).

Ông trình bày lý thuyết mới của mình về thời gian dưới hình thức bảy luận đề phân biệt với các lập trường khác bằng cách định nghĩa thời gian như một trực quan. Luận đề thứ nhất cho rằng “thời gian không khởi sinh từ mà được tiền giả định bởi các giác quan” (LA §14), và mặc nhiên đồng ý với quan niệm của Leibniz cho rằng sự dẫn xuất của thời gian từ sự tiếp diễn theo Locke là một điệp nguyên luận (petitio principii). Luận đề thứ hai công kích quan điểm cho rằng thời gian là một khái niệm của những người theo triết học Leibniz: “Bạn quan niệm mọi sự vật thực tồn được thiết định trong thời gian, chứ không được bao hàm dưới một khái niệm chung về thời gian, tức trong một đặc điểm chung” (sđd). Điều đó có nghĩa là, theo luận đề thứ ba, thời gian là một trực quan, theo đó, vì có trước cảm giác nên trực quan đó là trực quan thuần túy. Luận đề thứ tư cho rằng thời gian là một đại lượng liên tục, và rằng các khoảnh khắc của thời gian không phải là các thành phần của thời gian, “mà là những ranh giới ngăn cách nhau bởi thời gian”. Trong luận đề thứ năm, và là luận đề gây tranh cãi nhất, Kant khẳng định rằng “thời gian không phải là một cái gì khách quan và thực tồn” (sđd), không là một bản thể, không là một tùy thể, cũng không là một tương quan. Nhằm chủ yếu chống lại những người theo trường phái Newton lẫn trường phái Leibniz, luận đề này cho rằng thời gian là một điều kiện chủ quan “nhờ bản tính của trí tuệ con người, cần thiết cho việc phối kết mọi sự vật khả giác theo đúng quy luật cố định” (sđd). Nhưng mặc dù nó không thực tồn lẫn không khách quan, nó cũng không đon thuần là chủ quan theo nghĩa của Locke bởi vì nó là một hình thức phối kết đi trước các đối tượng của giác quan mà nó phối kết. Luận đề thứ sáu, và suy ra từ nó, thời gian không đon thuần là tưởng tượng, nhưng nó cung cấp điều kiện duy nhất nhờ đó các đối tượng của các giác quan có thể được phối kết. Nó “có tính nền tảng và nguyên thủy” và, theo từ ngữ của luận đề thứ bảy, là “nguyên tắc mô thức đầu tiên một cách tuyệt đối của thế giới cảm tính, mà nếu không có nó trực quan của ta về các đối tượng của giác quan sẽ không thể có được” (sđd).

Trong phần “Cảm năng học Siêu nghiệm” của PPLTTT, những thức nhận về bản tính của thời gian được nói đến trong LA được phát triển và làm rõ thêm. Cũng như khi luận về không gian, Kant đưa ra một khảo sát siêu hình học và một khảo sát siêu nghiệm về thời gian: khảo sát siêu hình học là sự hình dung về những gì thuộc về một khái niệm thời gian “như là được mang lại một cách tiên nghiệm (a priori)” (PPLTTT A 23/B 38), là cắt nghĩa thời gian như một nguyên tắc “từ đó có thể hiểu được khả thể của các nhận thức tổng hợp tiên nghiệm khác” (B 41). Khảo sát siêu hình học gồm năm luận điểm, mà đường hướng lập luận chủ yếu là đi theo lập luận trong LA. Trước hết, thời gian không phải là một khái niệm thường nghiệm rút ra từ kinh nghiệm, mà là điều kiện tiên quyết cho kinh nghiệm: “Chỉ trên tiền giả định ấy về thời gian ta mới có thể hình dung cho ta một số sự vật như đang tồn tại trong cùng một thời gian (đồng thời) hoặc trong các thời gian khác nhau (kế tiếp nhau)” (A 30/B 46). Theo luận điểm thứ hai, thời gian là tiên nghiệm và là “nền móng cho mọi trực quan” (A 31/B 46). Các nguyên tắc tất nhiên (apodeictic) về các mối quan hệ trong thời gian, theo luận điểm thứ ba, đều dựa trên tính tất yếu tiên nghiệm này của thời gian và không được rút ra từ kinh nghiệm. Đây là bước hệ trọng trong việc cải tiến luận cứ về các nguyên tắc được khai triển trong “Học thuyết Siêu nghiệm về Phán đoán”. Luận điểm thứ tư cho rằng thời gian không có thuộc tính thâu gồm (subsumptive) của khái niệm, qua đó các đối tượng được tập hợp lại dưới một thuật ngữ chung, mà đúng hơn là những thuộc tính của một trực quan phối kết các đối tượng vào trong một trực quan cá biệt. Với luận điểm thứ năm, Kant xử lý vấn đề thời gian vô tận hay thời gian vô giới hạn từng làm bận tâm các triết gia kể từ Platon: ông đồng ý rằng thời gian là vô giới hạn, và rằng những đại lượng nhất định của thời gian “chỉ có thể có được bằng những sự giới hạn của một thời gian duy nhất làm nền tảng” (A 33/B 50), nhưng ông không định vị thời gian vô giới hạn này nơi thiên cung mà nơi “giác quan bên trong” làm nền tảng cho mọi hiện tượng trong những thời gian nhất định (A 33/B 50).

Mặc dù Kant gộp chung không gian và thời gian để bàn luận trong phần “Cảm năng học siêu nghiệm”, ông dành cho thời gian vai trò cơ bản hơn trong sự xác định kinh nghiệm. Việc làm cho các khái niệm của giác tính thích ứng với các hiện tượng do các mô thức của trực quan mang lại được bàn luận dưới tên gọi “giác quan bên trong” hay thời gian. Các niệm thức và các nguyên tắc có thể được hiểu, tuy sơ sài, như những hình thức thích ứng về mặt thời gian của các phạm trù. Các phạm trù đó thiết lập những kiểu mẫu của sự phối kết trực quan và sự thâu gồm khái niệm vốn tạo nên kinh nghiệm. Chiều kích thời gian tất yếu của kinh nghiệm con người là cơ sở để Kant nhấn mạnh đến bản tính chủ quan của thời gian, và từ đó nó gộp chung hai vấn đề lý thuyết và thực hành. Sự “thương thảo” luân lý về ham muốn của con người không thể tách rời khỏi tính chất hữu tận của đời sống con người, mà kinh nghiệm hình thành bởi một mạng lưới chằng chịt của ký ức, hy vọng và sợ hãi. Để bảo lãnh cho các phương diện của kinh nghiệm thời gian này, Kant định đề hóa “sự bất tử” (của linh hồn) trong PPLTTH như điều kiện duy nhất có thể cung cấp đủ “điều kiện thiết yếu về mặt thực hành của một thời khoảng cho sự thực hiện trọn vẹn quy luật luân lý” (tr. 133, tr. 137). Chủ trương này liên tục bị chỉ trích bởi các triết gia thế kỷ XIX và thế kỷ XX, đặc biệt là Nietzsche (1886) và Heidegger (1927); hai ông đã nhận ra những hậu quả từ việc Kant mở rộng sự hạn chế của thời gian lý thuyết sang những giới hạn của kinh nghiệm hữu tận của con người đối với sự phản tư về hành động và trách nhiệm trong triết học thực hành.

Mai Sơn dịch

Không gian và thời gian [Đức: Raum und Zeit; Anh: space and time]

Xem thêm: Cảm năng học, Bên đối ứng không đồng dạng, Trực quan, VỊ trí, Niệm thức, Cảm năng,

Không gian và thời gian được bàn chung trong phần ba của LA như là các nguyên tắc của mô thức về thế giới cảm tính. Chúng là “các Sổ đồ và các điều kiện của những gì là cảm tính trong nhận thức của con người” (§13) và cấu thành yếu tố mô thức của cảm năng. Kant lập luận rằng thời gian và không gian là “những trực quan thuần túy” (§14): là “thuần túy” trong chừng mực chúng được tiền giả định [là có sẵn] trong cảm giác về các sự vật, và như vậy không thể được “rút ra từ những cảm giác bên ngoài” (§15), và là “các trực quan” vì chúng “phối kết” các đối tượng của giác quan nhưng không thâu gồm các đối tượng này theo phưong cách của các khái niệm. Với lập luận như vậy, Kant đã có thể phân biệt được nghiên cứu của mình về không gian và thời gian với quan điểm duy nghiệm là quan điểm cho rằng chúng được rút ra từ các đối tượng của giác quan, với quan điểm duy lý là quan điểm cho rằng chúng là những tri giác mù mờ về một trật tự khách quan của các sự vật, và khác với sự phân biệt của Newton giữa không gian-thời gian tuyệt đối và không gian-thời gian tư ổng đối. Hon nữa, mặc dù không gian và thời gian phối kết các đối tượng của giác quan, nhưng chúng chỉ làm như thế trong sự tương hợp với “một nguyên tắc bên trong của tâm thức” được ngự trị bởi “các quy luật ổn định và có sẵn” (§4), và các quy luật này không được tâm thức tác tạo một cách tự khởi. Chúng là những phương diện của tính thụ nhận hay tính thụ động của tâm thức, đối lập lại với việc làm chủ động và tự khởi của giác tính, tuy thế chúng lại tổ chức chất liệu của cảm giác.

Sự bàn luận về không gian và thời gian trong phần “Cảm năng học siêu nghiệm” của PPLTTT phát triển thêm viễn tượng được đề xuất trong LA. Không gian và thời gian là những mô thức thuần túy tiên nghiệm của trực quan, và những mô thức này, với tư cách là giác quan bên ngoài và giác quan bên trong, hình thành những điều kiện tất yếu của kinh nghiệm (bên ngoài và bên trong) cũng như của các đối tượng của kinh nghiệm (PPLTTT A 48-9/ B 66). Không gian và thời gian là thuần túy vì chúng không thể được rút ra từ kinh nghiệm, là tiên nghiệm vì chúng “có trước bất cứ mọi hành vi suy tưởng nào” (B 67), là mô thức vì chúng sắp đặt trình tự “cái đa tạp của hiện tượng”, và là các trực quan trong chừng mực cách sắp đặt chất liệu của cảm năng của chúng khác với cách sắp đặt của một khái niệm (chúng phối kết nhưng không thâu gồm cái đa tạp). Với tư cách là các mô thức thuần túy của trực quan, không gian và thời gian có thể tạo nên sự chính đáng cho các dạng nhận thức, ví dụ như toán học (đặc biệt là hình học), là môn học quan tâm đến việc tìm tòi các đặc tính của các tính chất mô thức của trực quan.

Vai trò của không gian và thời gian trong cấu trúc quyển PPLTTT là phải phối kết các đối tượng của cảm năng trước khi các khái niệm của giác tính hợp nhất chúng vào trong một phán đoán. Để làm được như vậy, không gian và thời gian phải được phân biệt với các khái niệm được tạo ra một cách tự khởi trong khi chúng đồng thời vẫn làm công việc sắp xếp chất liệu của cảm năng theo một phương cách thích hợp với chúng. Phần không nhỏ nỗ lực triết học trong PPLTTT là dành để cho thấy điều này có thể được thực hiện như thế nào, nhưng bên dưới chúng là một loạt vấn đề nảy sinh từ quan niệm của Kant về không gian và thời gian. Các vấn đề này liên quan đến khó khăn cơ bản của việc vừa khẳng quyết rằng tâm thức là có tính thụ nhận trước việc các đối tượng được mang lại cho ta trong khi nó vừa phối kết chúng vào các quan hệ nhất định. Nếu cảm năng hoàn toàn là thụ nhận, sẽ không có chỗ cho bất cứ hoạt động phối kết nào; nhưng nếu hoạt động này được thừa nhận thì ta khó thấy được làm thế nào để cảm năng có thể được coi là thụ động. Nhưng nếu cảm năng được coi là chủ động trong việc phối kết các đối tượng của giác quan dựa theo các quan hệ không gian-thời gian, thì việc các đối tượng là “được mang lại cho ta” - thành trì của Kant chống lại thuyết duy tâm [của Berkeley] - bắt đầu thấy có vẻ lung lay. Dù sao cũng không thể quá thổi phồng tầm quan trọng của việc xác lập không gian và thời gian như là những mô thức của trực quan, vì nó là cơ sở không chỉ của các phê phán của Kant đối với thuyết duy nghiệm và thuyết duy tâm, mà còn của việc ông đặt câu hỏi liệu Thượng đế, thế giới và linh hồn có thể là những đối tượng chính đáng của nhận thức lý thuyết, hay chỉ đơn thuần là sự mở rộng không chính đáng của nhận thức vượt khỏi các giới hạn không gian-thời gian của cảm năng con người.

Đinh Hồng Phúc dịch

Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Zeit /f/ÂM, M_TÍNH/

[EN] time

[VI] thời gian

Zeit /f/V_LÝ/

[EN] time

[VI] thời gian

Gleichmaß /nt/ÂM/

[EN] time

[VI] tỷ lệ đúng

Takt /m/ÂM/

[EN] beat, rhythm, time

[VI] nhịp

Từ điển luyện kim - Anh - Việt

time

thời gian, lần, chuyến, thời kỳ

Từ điển pháp luật Anh-Việt

time :

thời gian, thời gjờ. [L] nhịt kỳ cùa chứng thư tư pháp và bân vãn pháp luặt luôn luôn là vào lúc đầu cùa ngày ghi trong bân vãn, các chứng thư của các bên kết ước phải ghi giờ khởi dấu trong ngày mà kê từ giờ đó chứng thư có hiệu lực. - period of time - thời hạn. định kỳ..biêu, thời theo giờ..vay có kỳ - time limit - thời hạn, thời hạn cuối.cùng, ký hạn (cùa một sự dặc quyến.V.V.). - time of limitation - sự thất hiệu (to tụng); thời hiệu. [TM] time-bill - hối phiếu - dme-table - thời khóa.khắc biếu. - time-work - lao động tính.[TC] time-money - tiền cho.hạn. ITTCKJ time bargain - bán trà từng ký, bán khống, giao dịch hoãn hiệu. [BH] time policy - bào khoán trà từng ký, khe ước bào hiẽm bao khoán.

Từ điển toán học Anh-Việt

time

thời gian

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

time

Thời gian [sự biến dịch được phân chia thành hiện tại, qúa khứ, tương lai. Sự biến dịch này hoặc do ngoại tại phân pháp, có tính cách hoàn toàn khách quan (thời gian vật lý) hoặc do nội tại ý thức, có tính cách chủ quan (một loại thời gian tưởng tượng, ha

Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh

einstellen

time

Zeit

time

Từ điển tổng quát Anh-Việt

Time

thời gian

TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm

time

[EN] time

[DE] Zeit

[VI] Thời Tính

[VI] bản tính thời gian

Từ điển Lý-Hóa-Sinh-Anh-Việt

Time /VẬT LÝ/

thời gian

Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

time

giờ giấc

time

thời gian (quản lý bảo dưỡng)

length of time, off peak time, time

khoảng thời gian

Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

time

thời gian; giờ ~ of advend th ời gian đến ~ of deposition th ời gian l ắ ng đọ ng ~ of earthquake at epicenter th ời gian động đất tâm ngoài ~ of exposure th ời gian lộ sáng (của ảnh) ~ of high water gi ờ tri ề u cao, gi ờ nước lên ~ of moon' s transit gi ờ mặt trăng của kinh tuyến ~ of one complete oscillation th ờ i gian của một giao động toàn phần ~ of periastron passage gì ơ đi qua điểm cận tinh ~ of perihelion passage gi ờ đi qua điểm cận nhật ~ of transit th ời gian truyền (củ a sóng trấn động ) ~ of travel thời gian truyền sóng ~ of vibration th ời gian giao độ ng absolute ~ thời gian tuyệt đối apparent giờ thực (thiên văn) apparent sidereal ~ giừp sao biểu kiến apparent solal ~ giờ mặt trời biểu kiến arrival ~ thời gian đến của sóng astronomical ~ giờ thiên văn ~ break thời điểm bùng n ổ, sự đánh dấu thời gian central ~ giờ múi trung tâm Central European ~ giờ Trung Âu civil ~ giờ dân dụng clock ~ giờ theo thời kế constant ~ giờ không đổi decrete ~ giờ pháp lệnh, giờ chuẩn deflection ~ giờ lệnh delay ~ thời gian trễ developing ~ thời gian hiện (ảnh) disintegration ~ thời gian phân huỷ dissociation ~ giờ phân ly Eastern European ~ giờ Đông Âu exposure ~ thời gian lộ quang fixed ~ thời gian xác định geographic(al) local ~ giờ địa lý địa phương Greenwich apparent ~ giờ biểu kiến (theo) Greenwich Greenwich standard ~ giờ chuẩn Greenwich legal ~ giờ hợp pháp life ~ thời gian sống ~ line đường th ời gian local ~ giờ địa phương local apparent ~ giờ biểu kiến địa phương local sidereal ~ giờ sao địa phương local solal ~ giờ mặt trời địa phương local true ~ giờ thực địa phương lunar ~ giờ mặt trăng mean ~ giờ trung bình mean sidereal ~ giờ sao trung bình, giờ thiên văn trung bình mean solar ~ giờ mặt trời trung bình observational ~ thời gian quan trắc origin ~ thời gian phát sinh, thời gian khởi đầu postglatical ~ thời kỳ sau đóng băng pyrospheric ~ thời kỳ quyển lửa recorded ~ thời điểm ghi sao đi qua relaxation ~ thời gian nghỉ ngơi, thời gian giải căng, thời gian xả shooting ~ thời gian nổ mìn sidereal ~ giờ thiên văn, giờ sao solar ~ giờ mặt trời standard ~ giờ chuẩn standard solar ~ giờ mặt trời chuẩn summer ~ giờ mùa hè sunshine ~ thời gian chiếu sáng tralvel ~ thời gian truyền true ~ giờ thực uniform sidereal ~ giờ sao quốc tế, giờ sao đồng nhất unit ~ đơn vị thời gian universal ~ giờ quốc tế, giờ trung bình Greenwich West European ~ giờ Tây Âu winter ~ giờ mùa đông zone ~ giờ khu vực drilling ~ thời gian khoan pulling-out ~ for drillpipe thời gian kéo ống khoan lên

Tự điển Dầu Khí

time

[taim]

o   thời gian; thời điểm; thời kỳ, giai đoạn

§   actual drilling time : thời gian khoan thực tế

§   breakdown time : thời gian bị hỏng máy; thời gian phân hủy

§   catalyst residence time : thời gian có mặt xúc tác

§   closing time : thời gian đóng, thời điểm đóng

§   coking time : thời gian cốc hóa

§   contact time : thời gian tiếp xúc

§   coring time : thời gian lấy mẫu lõi

§   delay time : thời gian trễ

§   delivery time : thời gian phân phối

§   distillation time : thời gian chưng cất

§   door-to-door time : thời gian có mặt (tại xí nghiệp)

§   down time : thời gian chết (chờ sửa chữa)

§   drilling time : thời gian khoan

§   efflux time : thời gian chảy thoát

§   fill up time : thời gian rót nạp, thời gian lấp đầy

§   firing time : thời gian đốt, thời gian bốc cháy

§   fishing time : thời gian cứu kẹt

§   heating time : thời gian đốt nóng, thời gian nung

§   idle time : thời gian không tải

§   intercept time : thời gian giao nhau (địa chấn khúc xạ)

§   melting time : thời gian nóng chảy

§   off-peak time : thời gian trước và sau cao điểm

§   on stream time : thời gian hoạt động thực, giai đoạn chạy máy chính thức

§   operational time : thời gian vận hành, thời gian làm việc

§   operating time : thời gian vận hành, thời gian làm việc

§   peak time : thời gian cao điểm, giờ cao điểm

§   process hold up time : giai đoạn không sản xuất, thời kỳ không sản xuất

§   pulling out time for drill pipe : thời gian lắp thêm ống khoan

§   reciprocal time : thời gian nghịch đảo

§   residence time : thời gian có mặt xúc tác

§   rig time : thời gian lắp ráp tháp khoan

§   running time : thời gian chạy máy, thời gian hoạt động

§   set up time : thời gian thiết lập, thời gian lắp ráp

§   setting time : thời gian lắp ráp

§   spending time : thời gian tiêu hao, thời gian trung hòa (axit)

§   start up time : thời gian khởi động

§   thawing time : thời gian tan băng

§   transit time : thời gian chuyển tiếp

§   travel time : thời gian di chuyển

§   trip time : thời gian khoan dạo (kéo và thả mũi khoan để kiểm tra thành giếng)

§   two-way time : thời gian “đường kép” (phản xạ sóng địa chấn)

§   up hole time : thời gian phản hồi của sóng (trở lại mặt đất)

§   time of firing : thời gian cháy

§   time of incidence of shock : thời gian tới của chấn động

§   time of occurrence : thời gian xảy ra chấn động (từ nguồn đến chấn tâm)

§   time after bit : thời gian sau khi khoan

§   time at shot point : thời gian ở điểm nổ

§   time branch : biểu đồ thời khoarng phân nhánh

§   time break : thời điểm nổ

§   time constant : hằng số thời gian

§   time delay : thời gian trễ

§   time domain : miền thời gian

§   time gate : khoảng thời gian

§   time gradient : građien thời gian

§   time interval map : bản đồ khoảng thời gian

§   time lead : tới nhanh

§   time line : đường cùng thời

§   time marks : mốc thời gian

§   time sag : thời gian chậm

§   time series : chuỗi thời gian

§   time since circulation : thời gian sau tuần hoàn

§   time slice : lát cắt thời gian

§   time transgressive : diễn tiến theo thời gian

§   time variant filter : bộ lọc biến đổi thời gian

§   time-dependent fluid : chất lưu phụ thuộc vào thời gain

§   time-depth chart : đồ thị độ sâu - thời gian

§   time-depth curve : đồ thị độ sâu - thời gian

§   time-distance curve : biểu đồ thời - khoảng,

§   time-distance graph : biểu đồ thời - khoảng

§   time-domain electromagnetism : điện từ trong miền thời gian

§   time-lapse logging : log đo lặp lại

§   time-maker : bộ ghi thời gian

§   time-of-flight ultrasonic flowmeter : lưu tốc kế siêu âm

§   time-rate : mức thời gian; chế độ làm việc

§   time-section : mặt cắt (theo) thời gian

§   time-table : biểu thời gian

§   time-temperature index : chỉ số nhiệt độ - thời gian

5000 từ vựng thông dụng Anh-Anh

time

Tự điển Cơ Khí Anh Việt

Time

thời gian

Thuật ngữ TAB Chemietechnik Đức Anh Việt (nnt)

Zeit

[EN] Time

[VI] Thời gian

Từ vựng thông dụng Anh-Anh

time

time

n. that which is measured in minutes, hours, daysand years; a period that can be identified in hours and minutes and is shown on a clock; a period when an event should or will take place

Từ điển Hàng Hải Anh-Việt

time

thời gian

Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt

time

thời gian