TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

tôn giáo

tôn giáo

 
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức
Từ Điển Tâm Lý
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học HEGEL

đạo giáo

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tín ngưỡng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tông giáo

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

nhà thờ

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

giáo hội

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

theo tôn giáo

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

trên cơ sở tôn giáo

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

nghệ thuật thánh

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tín ngưỡng tôn giáo

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

đời sống tôn giáo

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

sinh hoạt tôn giáo

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

đời sống tu trì<BR>false ~ Tà giáo

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tôn giáo giả tạo

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

ngưòi xưng tội

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

xem Beichtkind

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tín ngưđng.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chính giáo

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chính thống giáo

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

giáo phái

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tín ngưỡng.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

giáo sĩ nghe xưng tội

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ngưòi xưng tội.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Do thái

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

trường của tôn giáo Do thái.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Hội giám lí

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Giáo lí của hội giám lí.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đạo

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

giáo

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tin đạo

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

theo đạo

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sùng đạo

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ngoan đạo

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mộ đạo.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

làm phép thánh

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chúc thánh

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cầu phúc

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chúc phúc

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

làm lễ kiên tín cho tôn giáo.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sùng mộ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sùng kính

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tôn kính

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tôn sùng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

kinh cầu nguyện

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

kinh nguyên

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

lòi cầu nguyên

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

khấn.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thần học và triết học tôn giáo

 
Từ điển triết học HEGEL
1.thuộc tôn giáo

1.Thuộc tôn giáo

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

trên bình diện tôn giáo

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

có tính cách tôn giáo 2. Thuộc: tin tưởng tôn giáo

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

thâm tín

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

kiên tin

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tu trì

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tu hội

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

nghiêm cẩn 3. Kẻ tu trì

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tu sĩ

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

nữ tu

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tu dòng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tín đồ nhiệt thành.<BR>~ a priori Tôn giáo tiên thiên tính

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Anh

tôn giáo

religion

 
Từ điển triết học Kant
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển triết học HEGEL

sacred art

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

theology and philosophy of religion

 
Từ điển triết học HEGEL
1.thuộc tôn giáo

religious

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Đức

tôn giáo

konfessionell

 
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

religion

 
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển triết học HEGEL

religiös

 
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

spirituell

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sakral

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

geistlich

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

religis

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Beichtiger

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

konfessional

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

rechtgläubig

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Konfession

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Seelsorger

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Chederschule

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Methodismus

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

einsegnen

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Andacht

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

theologie und religionsphilosophie

 
Từ điển triết học HEGEL

Pháp

tôn giáo

Religion

 
Từ Điển Tâm Lý
Từ này chỉ có tính tham khảo!
Truyện Những giấc mơ của Einstein (Đức-Việt)

Die unteren Buntglasfenster des Münsters stellen religiöse Themen dar, in den oberen sieht man unvermittelt ein Bild der Alpen im Frühling.

Những cửa sổ kính màu bên dưới của ngôi giáo đường chính tòa thể hiện những đề tài tôn giáo, còn những cửa kính phía trên lại thấy hình ảnh rặng Alps vào mùa xuân.

Truyện Những giấc mơ của Einstein (Anh-Việt)

The lower stained-glass windows of St. Vincent’s portray religious themes, the uppers switch abruptly to a picture of the Alps in spring.

Những cửa sổ kính màu bên dưới của ngôi giáo đường chính tòa thể hiện những đề tài tôn giáo, còn những cửa kính phía trên lại thấy hình ảnh rặng Alps vào mùa xuân.

Chuyên ngành KT ô tô & xe máy (nnt)

Persönliche Verhältnisse, z.B. Geburtstag, Alter, Staatsangehörigkeit, Religion, Beruf, Krankheit, Vorstrafen, politische Einstellungen, Zeugnisse, Konsumverhalten.

Thông tin cá nhân, thí dụ ngày sinh, tuổi, quốc tịch, tôn giáo, nghề nghiệp, bệnh tật, tiền án, khuynh hướng chính trị, bằng cấp, thói quen tiêu dùng.

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

die buddhistische Religion

Phật giáo, dạo Phật

die christliche Religion

Công giáo, Thiên Chúa giáo

die jüdische Religion

Do Thái giáo

die moslemische Religion

Hồi giáo.

ein geistlicher Herr

một linh mục.

Từ điển triết học HEGEL

Tôn giáo, Thần học và Triết học tôn giáo [Đức: Religion, Theologie und Religionsphilosophie; Anh: religion, theology and philosophy of religion]

Thời đại của Hegel là thời đại của ĐỨC TIN tôn giáo sâu sắc. Vì thế, bất cứ triết gia nào cũng phải chấp nhận tôn giáo và dành cho nó một vị trí trong tư tưởng của mình. Chẳng hạn như Herder xem tôn giáo là đỉnh cao nhất của Humanität (“tính nhân văn”), của sự lớn mạnh hài hòa các năng lực của con người. Trong các lĩnh vực khác (ví dụ như ngôn ngữ và văn chương), ông biện hộ cho sự phát triển của một nền văn hóa dân tộc cụ thể, nhưng ông xem Kitô giáo của Phúc âm là hình thức cao nhất của tôn giáo và vì thế của Humanität. Thế nhưng Kitô giáo, cho dù các DÂN TỘC khác nhau mang lại cho nó những hình thức khác nhau, là một tôn giáo thế giới mà sự áp đặt của nó lên dân tộc Đức là nguyên nhân gây ra sự mất mát đáng tiếc của tín ngưỡng dân gian của người Đức và các tập tục, các truyền thuyết, v.v. đi kèm với nó. (Ông cũng tiếc cho sự thất bại của Tuther trong việc xác lập một tôn giáo duy nhất cho người Đức). Hegel chia sẻ cả Kitô giáo của Herder lẫn niềm hoài cổ của ông đối với tín ngưỡng dân gian, nhưng đó là tín ngưỡng dân gian Hy Tạp chứ không phải tín ngưỡng dân gian Đức.

Theologie khác với Religion. Từ chữ theos (“thần”) và logos (“ngôn từ, lý tính”, V.V.), nó có nghĩa là môn khoa học nghiên cứu về Thượng Đế hay về các sự việc thần linh, và Hegel xem hoạt động nghiên cứu ấy là sự PHẢN TƯ của tư tưởng về các chân lý được hiện thân trong tôn giáo. Nhưng ông không bằng lòng với nền thần học ở thời ông. ít ra có bốn loại hình thần học đụng phải sự phản đối của ông:

(1) “Thần học thuần lý (rationelle) của các nhà tư tưởng Khai minh như Wolff, người đã nỗ lực chứng minh sự hiện hữu của Thượng Đế và các chân lý tôn giáo khác. Nền thần học này vừa tiếp thu quá nhiều lại vừa quá ít từ tôn giáo: nó TIỀN GIẢ ĐỊNH các BIỂU TƯỢNG tôn giáo (đặc biệt là THƯỢNG ĐỂ) thay vì suy ra chúng một cách đúng đắn, vì thế làm nghèo nội dung của tôn giáo. Nó xem Thượng Đế chỉ là một ĐỐI TƯỢNG (Gegenstand) và không xét đến sự hiệp thông của chúng ta với Ngài (và sự hiệp thông của Ngài với chúng ta) trong tôn giáo.

(2) Tối quy giản tôn giáo thành TUÂN TÝ của Kant, đặc biệt là trong cuốn TG.

(3) Quan niệm của Schleiermacher và Jacobi rằng tôn giáo được đặt trên Cổ sở xúc CẢM hay NHẬN THỨC TRựC TIẾP, về quan niệm này, theo Hegel, tôn giáo vẽ những đường thẳng vào không gian trống rỗng.

(4) Thần học lịch sử, chỉ đon thuần ghi chép TỊCH sử của các học thuyết tôn giáo, chứ không nghiên cứu về CHÂN TÝ hay lý tính của chúng. Nền thần học này chỉ đề cập đến tôn giáo, chứ không phải Thượng Đế.

Hegel là một đối thủ quyết liệt của Công giáo, nhưng lại đánh giá nền thần học trung đại là cao hon nhiều so với nền thần học hiện đại: nó đã xử lý đúng mức cả tôn giáo lẫn lối giải thích và biện minh của triết học về tôn giáo.

Theo nghĩa rộng, Hegel tin rằng, toàn bộ hệ thống của ông (và triết học nói chung) là thần học, vì nó (giống như tôn giáo) bàn về Thượng Đế hay về cái TUYỆT ĐỐI. Nhưng vì tôn giáo cũng là một thể cách không thể thiếu được trong việc tiếp cận Thượng Đế, cho dù nó không phải là thể cách duy nhất hay cao nhất, nên ông vẫn dành chỗ trong hệ thống của ông cho một nghiên cứu chuyên biệt không chỉ về Thượng Đế xét như là Thượng Đế, mà còn về tôn giáo: Religionsphilosophie hay “triết học tôn giáo”. Religionsphilosophie khác với thần học thuộc loại hình 1, 2 và 3 ở chỗ nó bàn đến tôn giáo xét như là tôn giáo, vừa như là một phưong cách trình bày Thượng Đế, V.V., vừa như là bản thân một mô-men trong diễn trình PHÁT TRIỂN của Thượng Đế, bởi lẽ ý thức tôn giáo và sự thờ phượng của ta tự nó là một giai đoạn trong quá trình Tự-Ý THỨC của Thượng Đế. Nó cũng bao hàm cả TÝ TÍNH và KHÁI NIỆM, chứ không chỉ là GIÁC TÍNH. Nó khác với loại hình thần học 4 ở chỗ nó bàn về chân lý và tính lý tính của tôn giáo.

Xuyên suốt sự nghiệp của mình, Hegel ý thức về một sự xung đột giữa việc bản thân ông vừa như là cái VÔ HẠN, có năng lực vưon lên trong tư tưởng hay trong trí tưởng tượng để nhận thức được, và gần như đồng nhất với cái tuyệt đối hay cái vũ trụ xét như là một toàn bộ, và việc bản thân ông vừa như là cái HỮU HẠN, bị chế ước vào một vị trí riêng biệt trong thế giới và vào một cách nhìn đặc thù về thế giới ấy. Bản thân Hegel vừa không phải là cái Tôi vô hạn, cũng không là cái Tôi hữu hạn, vừa lại là cả hai cái Tôi đang xung đột ấy: ông là cái Tôi đang ý thức về hai cái Tôi ấy và chứa đựng cả hai cái Tôi ấy. Trong THTP, ông có xu hướng hạn chế triết học vào cái hữu hạn và dành cái vô hạn cho tôn giáo. Nhưng ông sớm đi đến chỗ thay đổi quan niệm này, xem NGHỆ THUẬT, tôn giáo và TRIẾT HỌC là ba phưong cách tiếp diễn nhau và ngày càng thỏa ứng hon trong việc vượt ra khỏi những giới hạn của đời sống thường nhật và vưon lên cái tuyệt đối. (Điều này thể hiện rõ rệt trong các bài giảng năm 1805-6 Ở Jena về triết học tinh thần, hơn là trong HTHTT, ở đó nghệ thuật chỉ xuất hiện ra như là một mô-men của tôn giáo, tức trong “tôn giáo nghệ thuật” của Hy Lạp). Triết học không chỉ chấm dứt chuỗi diễn trình; nó còn đưa ra một nghiên cứu về toàn bộ chuỗi diễn trình, không chỉ về nghệ thuật, tôn giáo và bản thân triết học mà còn về, ví dụ, đời sống chính trị xã hội, cái trực tiếp đi trước [hình thái] nghệ thuật trong lối sắp xếp của Hegel. Vì thế, triết học, chứ không phải tôn giáo, hợp nhất cái hữu hạn và cái vô hạn bằng cách dành cho mỗi cái và cho các mô-men khác nhau của chúng một vị trí thích hợp trong cái TOÀN BỘ thuần lý.

Trong các nghiên cứu của Hegel về HỆ THỐNG của ông (HTHTT; BKT III, v.v.) tôn giáo đi trước triết học. Tôn giáo đi trước triết học về mặt thời gian trong một giai đoạn nhất định (ví dụ, người Hy Lạp đã phát triển tôn giáo của họ trước khi họ tạo dựng nên nền triết học đáng kể), và trong đời sống của cá nhân, vốn đã tiếp thu lòng tin tôn giáo trước khi dấn mình vào sự phản tư triết học. Nhưng tôn giáo không đi trước triết học trong lịch sử: nó trải qua một sự phát triển lịch sử tương tự, và ít nhiều đồng thời với sự phát triển của triết học. Các tôn giáo muộn hơn thường là phát triển hơn, và VƯỢT BỎ các tôn giáo trước đó: “Tôn giáo tuyệt đối” (Kitô giáo) đứng trong mối quan hệ (bao trùm tất cả) với các tôn giáo trước đó giống như triết học Hegel đối với các nền triết học trước đó.

Trong một số thời kỳ (ví dụ thời Trung đại), triết học và tôn giáo quyện chặt vào nhau, trong những thời kỳ khác (ví dụ thời Khai minh) chúng tách rời nhau và thậm chí là thù địch nhau. Nhưng nhìn chung, theo niềm tin của Hegel, tôn giáo và triết học có cùng NỘI DUNG (Inhalt), nhưng trình bày nội dung ấy bằng HÌNH THỨC (Form, chứ không phải Gestalt/ hình thái) khác nhau, ví dụ điều mà Hegel trình bày, trong hình thức cao hơn và minh bạch hơn của TƯ TƯỞNG, như là sự xuất hiện của Ý NIỆM lô-gíc thành giới tự nhiên, hay việc khắc phục sự thôi thúc ham muốn tự nhiên của chúng ta, V.V., được Kitô giáo trình bày, trong hình thức HÌNH DUNG [bằng hình tượng] như là sự sáng thế của Thượng Đế, hay như là CÁI CHẾT của Đức Kitô. Thường thì, việc tôn giáo và triết học có cùng nội dung không rõ ràng như việc, chẳng hạn, một pho tượng và một bức họa có cùng đối tượng và có cùng nội dung. Sự khác nhau về hình thức khiến cho các đối tượng và nội dung của chúng có vẻ như khác nhau. Đây là lý do tại sao lại nảy sinh các mối xung đột giữa tôn giáo và triết học, và tại sao triết học cần phải phiên dịch các hình dung (hay “các ẩn dụ”) của tôn giáo thành tư duy khái niệm. Vì triết học bao hàm tư duy khái niệm, nên nó có thể phản tư và diễn giải về tôn giáo, trong khi đó tôn giáo không thể phản tư hay diễn giải về triết học hay về nghệ thuật.

Nghiên cứu này làm nảy sinh hai câu hỏi:

1. Yêu sách rằng triết học và tôn giáo (hay triết học của Hegel và tôn giáo của Hegel) có cùng nội dung, nhưng khác hình thức, có đúng hay có hợp lý không? Nếu người ta chấp nhận cả một triết học nào đó lẫn một tôn giáo nào đó, thì không có gì là không hợp lý khi đi tìm mối quan hệ khả niệm nào đó giữa chúng, và một sự lựa chọn khác, đó là giả định rằng tôn giáo và triết học thực chất là nói về cùng một điều. Việc chuyển các quan niệm tôn giáo thành những ý niệm triết học ít ra đã có ở thời Heraclitus. Plato trình bày nhiều học thuyết của ông như là những lối lý giải về các thần thoại. Những người theo thuyết Plato mới đã lý giải tôn giáo bằng tư tưởng riêng của họ. Augustinus không ngượng ngùng đưa ra một lối lý giải theo kiểu Plato mới về sách Sáng thế: “Khi một người bảo con “Moses đã nghĩ như tôi”, và người khác bảo “Không phải thế, mà như tôi”, con nghĩ con sẽ trả lời thực sự đúng với tinh thần tôn giáo hon rằng “Tại sao Moses lại không nghĩ đến cả hai quan điểm, nếu cả hai đều đúng thật?”” (Tự thuật, XII.31). Các nhà kinh viện đã phát triển học thuyết về “hai chân lý”, chân lý của lòng tin và chân lý của lý tính: đối với Aquinas, cả hai chân lý này bổ sung cho nhau; đối với Averroes, Duns Scotus và Ockham, chúng có thể xung đột nhau; đối với Hegel, chúng ít nhiều trùng khớp. Nhưng cả nghiên cứu tổng quát của ông về học thuyết lẫn việc ông áp dụng nó đều có khiếm khuyết:

(a) Việc minh định các hình thức, trong đó nghệ thuật, tôn giáo và triết học trình bày nội dung của chúng, là không thỏa đáng. Hegel thừa nhận rằng, thi ca bao hàm cả sự hình dung bằng biểu tượng, cũng như TRựC QUAN. Triết học cũng đòi hỏi phải có các sự hình dung, ví dụ như, hình dung về nam châm. Cách hiểu của ông về “hình dung” là quá dễ thay đổi và hàm hồ cho việc phục vụ mục đích của nó. (Một số ý niệm, chẳng hạn: TINH THẦN, vừa có vai trò là một biểu tượng tôn giáo, vừa có vai trò của một tư tưởng triết học).

(b) Việc Hegel phiên dịch biểu tượng tôn giáo thành tư tưởng triết học thường là một sự chọn lọc tùy tiện từ một số sự phiên dịch cũng hợp lý không kém, nhưng lại không có một thể thức thuần lý nào để chọn lựa giữa chúng.

(c) Vẻ hợp lý như ta thấy ở các trường hợp phiên dịch như thế thường dựa vào những lối lý giải nước đôi về tôn giáo ở trong ngôn ngữ riêng của nó, ví dụ việc thực sự loại bỏ sự BÂT TỬ ra khỏi Kitô giáo.

2. Nếu tôn giáo có cùng nội dung với triết học, nhưng với hình thức thấp hon, thì tại sao ta lại còn cần đến tôn giáo? Hegel có những câu trả lời như sau:

(a) Trong những giai đoạn nào đó, một tôn giáo, chẳng hạn như Kitô giáo sơ kỳ, trình bày chân lý, ví dụ như tự do và công bằng có tính nền tảng cho tất cả mọi người, một cách thỏa đáng hơn so với triết học đương thời.

(b) Ngay cả khi triết học bắt kịp tôn giáo và trình bày cũng chân lý ấy bằng ngôn ngữ triết học, thì chính việc làm ấy đã lấy những thành tựu của tôn giáo làm tiền đề. Nói chung, những bước tiến của triết học nơi một thời đại hay nơi một cá nhân đều tiền giả định những bước tiến của tôn giáo.

(c) Tôn giáo không phải là không cần thiết ngay cả khi triết học đã bắt kịp: triết học về cơ bản là có tính cách bí truyền, chứ không hấp dẫn và cũng không dễ hiểu đối với quảng đại quần chúng trong hình thức thuần túy của nó. Trái lại, tôn giáo chiếm được trí tưởng tượng của đông đảo quần chúng, và trình bày cho họ những chân lý uyên áo về vũ trụ và vị trí của họ trong vũ trụ bằng một hình thức hấp dẫn. Ngay cả một nhà triết học cũng không cần phải xem các bài giảng và hội thảo là sự thay thế thỏa đáng cho nghi lễ tôn giáo cộng đồng.

(d) Tôn giáo phục vụ cho các mục đích của trật tự luân lý và chính trị, nhưng tôn giáo và thể chế chính trị phải hài hòa, vì luật lệ do con người đặt ra có sức mạnh không đáng kể so với lương tâm tôn giáo: “Chính việc thay thế một hệ thống đạo đức đồi bại, hiến pháp và nền lập pháp của nó, mà không chịu biến đổi tôn giáo, và việc có một cuộc cách mạng mà không cần đến một sự cải cách là một sự điên rồ của thời hiện đại. (BKT III, §552). Nhưng sự cần thiết của tôn giáo không nằm ở chỗ nó phục vụ một số mục đích định sẵn nào đó: chính tôn giáo quy định cái gì là quan trọng đối với ta và mục đích của chúng ta là gì, chứ không phải được xét đoán bởi một mục đích ở bên ngoài nó.

Sau khi Hegel mất, triết học tôn giáo của ông làm dấy lên nhiều cuộc tranh cãi. Chính các nhà Hegel “cánh tả” như Strauss (Cuộc đời Chúa Jesus, 1835), Feuerbach (Bản chất của đạo Kitô, 1841) và Marx là những người có những đóng góp quan trọng nhất.

Đinh Hồng Phúc dịch

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Beichtiger /m -s, = (/

1. ngưòi xưng tội; 2. xem Beichtkind

konfessional,konfessionell /a/

thuộc về] tôn giáo, đạo giáo, tín ngưđng.

rechtgläubig /a (/

1. chính giáo; 2. [thuộc] chính thống giáo; đạo chính thống.

Konfession /f =, -en/

tôn giáo, đạo giáo, giáo phái, tín ngưỡng.

Seelsorger /m -s, = (/

1. giáo sĩ nghe xưng tội; 2. ngưòi xưng tội.

Chederschule /f =, -n/

tôn giáo, Do thái, trường của tôn giáo Do thái.

Methodismus /m = (/

1. Hội giám lí (một giáo phái ỏ Anh); 2. Giáo lí của hội giám lí.

religiös /a/

1. [thuộc] tôn giáo, đạo, giáo; 2. (ngưỏi) tin đạo, theo đạo, sùng đạo, ngoan đạo, mộ đạo.

einsegnen /vt (/

1. làm phép thánh, chúc thánh, cầu phúc, chúc phúc; 2. làm lễ kiên tín cho tôn giáo.

Andacht /f =, -en (/

1. [sự] sùng mộ, sùng kính, tôn kính, tôn sùng; 2. kinh cầu nguyện, kinh nguyên, lòi cầu nguyên, khấn.

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

sacred art

nghệ thuật thánh, tôn giáo

religion

Tôn giáo, Tông giáo, Tín ngưỡng, tín ngưỡng tôn giáo, đời sống tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo, đời sống tu trì< BR> false ~ Tà giáo, tôn giáo giả tạo, [tin thờ vị thần không thật sự trường tồn và chỉ là ngẫu tượng mà con người tưởng tượng hay bắt chước theo t

religious

1.Thuộc tôn giáo, trên bình diện tôn giáo, có tính cách tôn giáo 2. Thuộc: tin tưởng tôn giáo, thâm tín, kiên tin; tu trì, tu hội; nghiêm cẩn 3. Kẻ tu trì, tu sĩ, nữ tu, tu dòng, tín đồ nhiệt thành.< BR> ~ a priori Tôn giáo tiên thiên tính [chỉ con người vớ

Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

tông giáo,tôn giáo

religion

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

spirituell /(Adj.)/

(bildungsspr selten) (thuộc) tôn giáo (geistlich);

Religion /[reli'giom], die; -, -en/

tôn giáo; đạo giáo;

Phật giáo, dạo Phật : die buddhistische Religion Công giáo, Thiên Chúa giáo : die christliche Religion Do Thái giáo : die jüdische Religion Hồi giáo. : die moslemische Religion

sakral /[za'krad] (Adj.)/

(thuộc) tôn giáo; tín ngưỡng;

konfessionell /[konfcsio'nel] (Adj.)/

(thuộc về) tôn giáo; đạo giáo; tín ngưỡng;

geistlich /(Adj.)/

(thuộc về) tôn giáo; nhà thờ; giáo hội; đạo giáo;

một linh mục. : ein geistlicher Herr

religis /[reli'gi0:s] (Adj.; -er, -este)/

(thuộc) tôn giáo; theo tôn giáo; trên cơ sở tôn giáo;

Từ điển triết học Kant

Tôn giáo [Đức: Religion; Anh: religion]

-> > Nhà Thờ, Thượng đế, Thần học, “Tôn giáo bên trong ranh giới của lý tính đơn thuần”, Biện thần luận,

Từ Điển Tâm Lý

TÔN GIÁO

[VI] TÔN GIÁO

[FR] Religion

[EN]

[VI] Không đứng về mặt chân lý, đúng hay sai, chỉ về mặt tâm lý xã hội; nhà tâm lý học tôn trọng tất cả tín ngưỡng, tránh mọi hành động hay lời nói có thể xúc phạm tín đồ của bất kỳ tôn giáo nào; nhưng nhất thiết phải tìm hiểu về tôn giáo của đối tượng, vì tôn giáo là một yếu tố hết sức quan trọng của một nhân cách. Tôn giáo nào cũng bao gồm: - Một vị tổ khởi xướng như Thích Ca, Giêsu, Mohamet - Một hệ thống tín ngưỡng tín điều (giáo lý). - Một tổ chức giáo hội truyền đạo. - Một hệ thống lễ nghi cấm kỵ. Và bao giờ cũng phân biệt, ít hay nhiều, người trong và người ngoài đạo. Cái gốc của tôn giáo là niềm tin (đức tin), tin ở một cái gì linh thiêng, siêu nhiên (sacré, transcendantal), vượt qua thế giới bình thường là thế giới phàm tục, trần tục (hai từ này không hiểu theo ý nghĩa xấu xa mà hiểu theo bản chất). Và cứu cánh của đời người là xây dựng được mối quan hệ với thế giới ấy; thế giới này có thể vô thần hay hữu thần. Có người nặng về lễ nghi, có người về cố gắng cá nhân, người về gắn chặt, phục tùng tuyệt đối giáo hội. Gặp thời xã hội bị xáo trộn, các tôn giáo hay phân liệt thành giáo phái, tín đồ rời bỏ giáo hội truyền thống theo một vị thánh mối xuất hiện một cách nồng nhiệt. Cùng một niềm tin, nhưng rất khác nhau giữa những tín đồ nghèo khổ, thất học và những tín đồ ở những tầng lớp gọi là thượng lưu. Các nhà tu hành và giáo sĩ thường là những người am hiểu tâm lý. X. Đạo.

Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức

tôn giáo

religiös (a), konfessionell (a);