TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

mục đích

mục đích

 
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển Thuật ngữ nuôi trồng thủy sản của FAO 2008
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển triết học Kant
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Thuật ngữ Xây Dựng Anh-Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

mục tiêu

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

ý định

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Thuật ngữ Xây Dựng Anh-Việt
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

đối tượng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

dự định

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

hợp mục đích

 
Từ điển triết học Kant
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết

cứu cánh

 
Từ điển triết học Kant
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết

đích

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

vật thể

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

bia

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

chủ định

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

chủ ý

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

mục đích/cứu cánh

 
Từ điển triết học Kant

ỷ định

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đích.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

qui định

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chế định.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

-e

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đói tượng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đồ vật

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bổ ngũ.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

dich

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đoạn cuối

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mục tiồu

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thởi hạn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chí tiêu kế hoạch

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chương trình.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Chung điểm

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

kết luận .

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

đích đến.

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

chủ tâm

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

quyết tâm

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

ý đồ

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

1. Ý hướng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

ý chỉ

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

chí hướng 2. Ý nghĩa

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

ý vị

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

chí thú.

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

1. Đối tượng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

khách thể

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

khách quan 2. Vật thể khách quan

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

vật kiện

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

sự vật 3. Mục tiêu

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tôn chỉ

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

vật mục đích 4. Phản đối

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

cự tuyệt.<BR>formal ~ Hình thức đối tượng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

hình thức khách quan

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tôn hướng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

chung cuộc

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

kết cuộc

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

kết qủa

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

cuối cùng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

điểm kết

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

cùng tận

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tử vong. chung kết

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

hoàn tất

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

kết thúc

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

hoàn thành.<BR>~ of the word Ngày tận thế

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

ngày thế mạt.

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

vật kính

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

giá trị cuối

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

thanh mức

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

cọc mia

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

mia trượt

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

điểm

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

mũi nhọn

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

mũi kim

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

chấm

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

dấu chấm

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

luận điểm

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

điều khoản

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

10-4

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

có mục đích

 
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

Anh

mục đích

aim

 
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

purpose

 
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

goal

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển Thuật ngữ nuôi trồng thủy sản của FAO 2008
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

intention

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Thuật ngữ Xây Dựng Anh-Việt
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

end

 
Từ điển triết học Kant
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

objective

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

finality

 
Từ điển triết học Kant
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết

object

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

 destination

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

 aim

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

 end

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

 intent

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

terminus ad quem

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

target

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

point

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

Đức

mục đích

Zweck

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển triết học Kant
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

Intention

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Zielsetzung

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

zweckmässigkeit

 
Từ điển triết học Kant
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết

final

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Programmatik

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Gegenstand

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Absicht

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

zweckbedingt

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Objekt

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Ziel

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Pháp

mục đích

But

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

einer Sache ein Ziel setzen

chắm dứt [két thúc, kết liễu] việc gì; 2. dich, đoạn cuối;

durchs Ziel gehen

(thể thao) đến đích, về đến đích; 3. (quân sự) mục tiồu, bia;

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sie war der Gegen stand allgemeiner Bewunderung

nàng là đổi tượng của những lời ca tụng.

es war nicht meine Absicht, das zu tun

tôi không cố ý làm như thế', man weiß nicht, welche Absichten er hegt: người ta không biết hắn đang mưu tính điều gì

er trägt sich mit der Absicht zu verreisen

ông ấy có ý định đi du lịch', [ernste] Absichten [auf jmdn.] haben (ugs.): định kết hôn với ai.

Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

mục đích,ý định,có mục đích

[DE] Zweck

[EN] Purpose

[VI] mục đích, ý định, có mục đích

Từ điển luyện kim - Anh - Việt

objective

vật kính, mục tiêu, mục đích

object

vật thể, mục tiêu, mục đích, đối tượng

target

đích, mục đích, giá trị cuối, bia, thanh mức, cọc mia, mia trượt

point

điểm, mũi nhọn, mũi kim, chấm, dấu chấm, luận điểm, điều khoản, mục đích, 10-4 (hàm lượng cacbon trong thép)

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

aim

Mục đích, mục tiêu, ý định

terminus ad quem

Chung điểm, mục đích, kết luận [đạt đích của một hành động, qúa trình nào đó].

goal

Mục tiêu, mục đích, chung điểm, đích đến.

purpose

Ý định, dự định, chủ tâm, quyết tâm, mục đích, ý đồ

intention

1. Ý hướng, ý đồ, ý chỉ, mục đích, chí hướng 2. Ý nghĩa, ý vị, chí thú.

object

1. Đối tượng, khách thể, khách quan 2. Vật thể khách quan, vật kiện, sự vật 3. Mục tiêu, mục đích, tôn chỉ, vật mục đích 4. Phản đối, cự tuyệt.< BR> formal ~ Hình thức đối tượng, hình thức khách quan [một vật tồn hữu cụ thể do chủ thể quan sát mà tìm ra qua

end

(1)Mục đích, mục tiêu, tôn hướng, tôn chỉ, (2) chung cuộc, kết cuộc, kết qủa, cuối cùng, điểm kết, cùng tận, tử vong. (3) chung kết, hoàn tất, kết thúc, hoàn thành.< BR> ~ of the word Ngày tận thế, ngày thế mạt.

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Intention /í =, -en/

ỷ định, mục đích,

Zielsetzung /f =, -en/

mục đích, mục tiêu, đích.

Zweck /m -(e)s, -e/

mục đích, mục tiêu, đích; [sự] cần thiết; zu welchem Zweck?với mục đích gì?, để làm gì?; das hat keinen - điều này không có ý nghĩa gì cả; ohne - und Ziel feiö:::®::: « không có phương hưdng mục đích rõ e™*:*:* rệt; như thuyền không lái.

zweckbedingt /a/

qui định, mục đích, chế định.

Objekt /n -(e)s,/

1. đói tượng; (triết) khách thể; 2. đồ vật, vật thể; 3. mục tiêu, mục đích; 4. (văn phạm) bổ ngũ.

Ziel /n -(e)s,/

1. mục tiêu, đích, mục đích; einer Sache ein Ziel setzen chắm dứt [két thúc, kết liễu] việc gì; 2. dich, đoạn cuối; durchs Ziel gehen (thể thao) đến đích, về đến đích; 3. (quân sự) mục tiồu, bia; tótes Ziel bia đúng; 4. (thương mại) thởi hạn; 5. chí tiêu kế hoạch, chương trình.

Thuật ngữ Xây Dựng Anh-Việt

ý định,mục đích

Intention (n)

ý định, mục đích

Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết

Mục đích,Cứu cánh

[VI] Mục đích; Cứu cánh

[DE] Zweck

[EN] end

Mục đích,hợp mục đích

[VI] Mục đích; hợp mục đích

[DE] Zweckmässigkeit

[EN] finality

Từ điển triết học Kant

Mục đích, hợp mục đích (tính, sự) [Đức: Zweckmässigkeit; Anh: finality]

Xem thêm: Nhân quả, Mục đích, Tự nhiên, Phán đoán phản tư, Mục đích luận,

Tính hợp mục đích là một khái niệm cực rộng đã được Kant phát triển trong cuốn PPNLPĐ. Trong PPLTTT, “tính hợp mục đích của tự nhiên” được nói đến dựa trên một số ít các trường hợp với lời cảnh báo rằng nó phải “được giải thích từ những nguyên nhân tự nhiên và theo những định luật tự nhiên” (A 773/B 801). Tuy nhiên, trong PPNLPĐ, tính hợp mục đích giữ một vai trò trung tâm trong những nghiên cứu về phán đoán thẩm mỹ lẫn phán đoán mục đích luận, với tầm ý nghĩa hồi cố về những phán đoán xác định được phân tích trong PPLTTT.

Trong PPNLPĐ, Kant đưa ra hai định nghĩa về tính hợp mục đích, cả hai định nghĩa đều liên kết với khái niệm về mục đích. Trong định nghĩa đầu, “mục đích” là “khái niệm về một đối tượng, trong chừng mực khái niệm ấy đồng thời chứa đựng cơ sở cho tính hiện thực của đối tượng ấy” (PPNLPĐ, § IV), trong khi ở định nghĩa hai, mục đích là “đối tượng của một khái niệm, trong chừng mực khái niệm này được xem như là nguyên nhân của đối tượng (cơ sở hiện thực cho khả thể của nó)” (§ 10). Cả hai định nghĩa về mục đích này mang lại tính hợp mục đích hĩnh thức hay, trong định nghĩa thứ nhất, “sự trùng hợp [hay nhất trí] của một sự vật với đặc tính cấu tạo ấy của những sự vật, - tức với đặc tính chỉ có thể có được dựa theo các mục đích - là tính hợp mục đích về hình thức của chúng” (§ IV), và trong định nghĩa thứ hai, “tính nhân quả của một khái niệm đối với đối tượng của nó là tính hợp mục đích” (§ 10). Định nghĩa thứ nhất mô tả tính hợp mục đích chủ quan, định nghĩa thứ hai mô tả tính hợp mục đích khách quan. Cần phải giả định hình thức nào đó của tính hợp mục đích để phán đoán xảy ra; bởi vì tính hợp mục đích mô tả một sự hòa hợp giữa năng lực phán đoán của con người với thế giới, mà không có nó thì theo cách nói của Kant, “giác tính tự nó không thể không cảm thấy mình bị lạc lõng trong tự nhiên” (§ VII).

Nghiên cứu của Kant về phán đoán thẩm mỹ về sở thích dựa trên sự phân biệt giữa tính hợp mục đích chủ quan và khách quan. Tính hợp mục đích khách quan là có tính nhân quả: nó hiện thực hóa một mục đích. Tính hợp mục đích chủ quan chỉ là năng lực phán đoán biện biệt được khả thể của một mục đích. Trước tiên, Kant phê phán những quan niệm làm cơ sở cho cái đẹp trong tính hợp mục đích khách quan bên ngoài, trong tính hữu ích hay tính dễ chịu của đối tượng, và sau đó Kant tiếp tục phê phán nghiên cứu của Baumgarten về phán đoán thẩm mỹ dựa vào tính hợp mục đích khách quan bên trong để đặt cơ sở cho sự đánh giá của nó về cái đẹp của một đối tượng dựa trên sự hoàn hảo của đối tượng ấy, hoặc trong chừng mực nó hiện thực hóa mục đích của nó (§ 15). Tuy nhiên, Kant đặt nền tảng cho phán đoán thẩm mỹ trong tính hợp mục đích chủ quan, hay “tính hợp mục đích không có mục đích” (Zweckmässigkeit ohne Zweck), hay sự nhất trí giữa hình thức với sự hài hòa chủ quan giữa trí tưởng tượng và giác tính. Hơn nữa, ý thức về tính hợp mục đích như thế được Kant xác định như “sự tự thỏa mãn” được tạo ra bởi sự nhất trí giữa trí tưởng tượng và giác tính.

Trong Phần II của PPNLPĐ - “Phê phán Năng lực Phán đoán Mục đích luận” - Kant tiếp tục phát triển sự phân biệt giữa những hình thức của tính hợp mục đích, nhưng thêm vào một sự xác định rõ hon trong sự phân biệt của ông giữa “thuyết duy tâm” và “thuyết duy thực” về tính hợp mục đích của tự nhiên: thuyết duy tâm xem tính hợp mục đích như ngẫu nhiên và không có tác giả, trong khi thuyết duy thực xem nó là đặc tính cố hữu của vật chất (thuyết vật hoạt) hoặc được rút ra từ một nguồn gốc căn nguyên (thuyết hữu thần) (§ 72). Kant phê phán cả hai thuyết này vì chúng đã xem tính hợp mục đích như một nguyên tắc cấu tạo, và ông cho rằng sự sử dụng nó phải bị giới ước để đóng vai trò như một nguyên tắc điều hành của phán đoán phản tư mà thôi.

Mai Thị Thùy Chang dịch

Mục đích/Cứu cánh [Hy Lạp: telos; Đức: Zweck; Anh: end]

Xem thêm: Nhân quả (tính), Văn hóa, Hợp mục đích (tính), Tự do, Nhân loại, vương quốc của các mục đích, Ranh giới, Mục đích luận,

Khái niệm của Kant về mục đích là một phiên bản của [khái niệm] “nguyên nhân mục đích” của Aristoteles. Trong cuốn Physics [Vật lý học], Aristoteles trình bày bốn nguyên nhân về sự thay đổi vật lý: nguyên nhân chất thể, hay “cái mà từ đó một sự vật bắt đầu tồn tại”; nguyên nhân mô thức, hay “bản chất” quy định hình dáng của vật chất; nguyên nhân tác động là “nguồn suối Sổ khởi của sự thay đổi hoặc đi đến chỗ đứng yên”; và nguyên nhân mục đích hay “cảm quan về mục đích, hoặc “cái gì vì chính lợi ích của nó” mà một sự vật được hoàn thành” (Aristoteles, 1941, 195a, 23 - 25). Những nguyên nhân ấy là những cách trả lời cho câu hỏi “tại sao” một sự vật bắt đầu tồn tại hoặc biến mất, và được Aristoteles mở rộng từ những câu hỏi vật lý học đến những câu hỏi siêu hình học (xem 983a, 24-30). Tuy nhiên, nguyên nhân mục đích có tính đặc biệt vì không chỉ được áp dụng vào vấn đề vật lý học và siêu hình học - tức trả lời [cho câu hỏi] “tại sao” với “vì chính lợi ích của mục đích đặc thù ấy” - mà còn mở rộng đến những vấn đề về hành động của con người. Do đó, cuốn Đạo đức học Nicomachus mô tả hành động đạo đức và chính trị như những gì, trên hết, hướng đến việc đạt được mục đích của cái thiện (xem Aristoteles, 1941, 1094a). Như thế, khái niệm “mục đích”, trong triết học cổ điển, bắc nhịp cầu giữa triết học lý thuyết và triết học thực hành, một vai trò mà nó cũng sẽ đóng trong triết học Kant.

Trong giai đoạn đầu thời hiện đại, những giải thích mục đích luận về sự thay đổi vật lý ngày càng bị mất tín nhiệm. Galileo đã bác bỏ mọi nguyên nhân học [aetiology] để ủng hộ cho sự phân tích về sự vận động tại chỗ, và trong khi Descartes miễn cưỡng đi theo ông xa đến mức ấy (xem Descartes, 1644, tr. 104), thì rút cuộc, Descartes cũng bác bỏ việc nghiên cứu những nguyên nhân mục đích để thay vào đó là nguyên nhân tác động (sđd, tr. 14). Giống như thế, triết học lý thuyết của Kant cũng tránh dùng các nguyên nhân mục đích như những nguyên tắc giải thích, mặc dù ông thực sự cố xếp đặt một vai trò mới cho sự sử dụng “các mục đích” trong triết học lý thuyết. Giống như Aristoteles, triết học thực hành của Kant đặt khái niệm về “mục đích” lên hàng đầu, và trong PPNLPĐ, nó trở thành phương tiện chính yếu được Kant dùng để xác lập một sự chuyển tiếp giữa tính tất yếu tự nhiên của triết học lý thuyết với sự tự do của triết học thực hành.

Bàn luận được mở rộng nhất của Kant về những mục đích và cứu cánh là ở trong Phần II của PPNLPĐ, phần “Phê phán Năng lực phán đoán Mục đích luận”. Ở đây, ông phân biệt giữa mục đích luận tự nhiên với mục đích luận luân lý, hay sự giải thích về tự nhiên vật lý và hành động con người dựa theo các mục đích. Trong cả hai trường hợp, ông đều dẫn đến một sự phân biệt giữa tính nhân quả tác động và tính nhân quả mục đích - tức tính nhân quả “cơ giới” của nexus effectivus [nối kết theo nguyên nhân tác động] và tính nhân quả mục đích của nexus finalis [nối kết theo nguyên nhân mục đích] (PPNLPĐ, “Lời dẫn nhập”, Phần II; xem thêm CSSĐ, tr. 450, tr. 52). Triết học lý thuyết của cuốn Phê phán thứ nhất dồn hết sự quan tâm vào việc giải thích những nguyên nhân tác động, nhưng với một vai trò bị giới hạn đối với tính nhân quả mục đích như một ý niệm chỉ có tính điều hành mà thôi để đảm bảo sự hoàn tất có tính hệ thống của tri thức (PPLTTT A 626/ B 654). Phạm vi và những thông số cho một “mục đích luận tự nhiên” bị giới hạn được phát triển xa hơn trong PPNLPĐ Phần II. Trong lời dẫn nhập chung vào PPNLPĐ, Kant phân biệt giữa một mục đích như “khái niệm về một đối tượng, trong chừng mực khái niệm ấy đồng thời chứa đựng cơ sở cho [tính] hiện thực của đối tượng ấy” và tính hợp mục đích [“về hình thức của chúng”] là “sự trùng hợp [hay nhất trí] của một sự vật với đặc tính cấu tạo ấy của những sự vật, - tức với đặc tính chỉ có thể có được dựa theo các mục đích” (PPNLPĐ, Lời dẫn nhập 4). Ông sử dụng sự phân biệt này để lập luận chống lại việc rút ra “những mục đích tự nhiên” từ hiện tượng có vẻ hợp mục đích được tự nhiên trình ra. Ta không thể biết về một mục đích khách quan như thế và ta cũng không thể biến nó thành một nguyên tắc cấu tạo; tuy nhiên, chúng ta có thể định đề hóa một mục đích như vậy như một nguyên tắc điều hành dành cho năng lực phán đoán phản tư, và bằng việc làm ấy [ta] “mở rộng khoa học tự nhiên của ta dựa theo một nguyên tắc khác, đó là nguyên tắc về những nguyên nhân mục đích mà không gây tổn hại gì đến nguyên tắc về tính nhân quả cơ giới” (§67). Khái niệm về một mục đích như một “châm ngôn chủ quan” hay nguyên tắc của năng lực phán đoán phản tư có thể được sử dụng để bổ sung và mở rộng những phán đoán xác định về tính nhân quả Cổ giới, nhưng nó không được phép xâm phạm chúng, càng không được thay thế chúng.

Trong khi Kant giới hạn nghiêm ngặt phạm vi và hoạt động của mục đích luận tự nhiên, ông lại không áp dụng sự hạn chế như vậy cho mục đích luận luân lý. Thực tế, triết học thực hành của Kant, giống như của Aristoteles, là có tính mục đích luận một cách kiên quyết, khi nhấn mạnh rằng hành động luôn hướng đến mục đích. Trong CSSĐ, ông định nghĩa ý chí “như một quan năng tự quy định chính mình để hành động phù hợp với sự hình dung về những quy luật nhất định” và định nghĩa “mục đích” là cái gì đóng vai trò như “cổ sở khách quan của việc tự quy định chính mình của nó” (tr. 427, tr. 35). Ngoài ra, ông còn phân biệt những mục đích ấy dựa theo việc chúng có tính chủ quan hoặc khách quan: cái trước là những mục đích “chất liệu” được gọi là “những động co”; cái sau là những mục đích “hình thức” vốn được trừu tượng hóa khỏi những mục đích chủ quan và có thể đóng vai trò như “những lý do” có giá trị hiệu lực cho mọi hữu thể có lý tính. Những hữu thể có lý tính là “những mục đích hay cứu cánh tự thân” mà sự hiện hữu của chúng có “giá trị tuyệt đối”, một suy luận phái sinh đã dẫn Kant đến chỗ phát biểu về mệnh lệnh nhất quyết của việc hành động khi đối xử với người khác “luôn đồng thời như một mục đích, chứ không bao giờ chỉ như một phưong tiện” (tr. 429, tr. 36). Nền tảng của công thức này và những công thức khác của mệnh lệnh nhất quyết là quan niệm về một vưong quốc của các mục đích, trong đó mỗi thành viên vừa là người ban bố luật lệ vừa là đối tượng được ban bố luật lệ.

Trong cả ba quyển Phê phán, Kant nói bóng gió đến “mục đích tối hậu” hợp nhất vưong quốc triết học lý thuyết với vưong quốc triết học thực hành. Trong PPLTTT, “mục đích tối hậu” “khônggì khác hơn là toàn bộ vận mệnh của con người” và được mô tả dựa vào sự thống nhất của hai đối tượng của “sự ban bố luật lệ của lý tính con người ”, tức tự nhiên và tự do; những đối tượng mặc dù lúc đầu được trình bày trong “hai hệ thống riêng biệt nhau” rốt cuộc hình thành “một hệ thống triết học duy nhất” (PPLTTT A 840/ B 868). Tính chất của “mục đích tối hậu” và qua đó là của “vận mệnh con người” được xem xét một cách bao quát trong PPNLPĐ §83, có tiêu đề “Vê Mục đích tối hậu của Tự nhiên như là một hệ thống mục đích luận”. Ở đây, con người được mô tả như là “mục đích tối hậu của giới tự nhiên ở trên mặt đất này, và trong quan hệ với con người, mọi sự vật tự nhiên khác tạo nên một hệ thống của những mục đích tư ổng ứng với các nguyên tắc Cổ bản của lý tính”. Điều này phát xuất từ năng lực của con người, được đặt nền tảng trên sự tự do, “để tự do lựa chọn các mục đích cho chính mình” và mở mang tự nhiên cho phù hợp với các mục đích ấy. Tại điểm này, Kant chuyển sang một bàn luận hấp dẫn về thần học tự nhiên và thần học đạo đức, nhân trình bày những Cổ sở cho sự hiện hữu của Thượng đế như tác nhân luân lý của thế giới.

Phân tích của Kant về mục đích được du nhập vào trong triết học hệ thống của thuyết duy tâm Đức. Co sở cho điều này là quan niệm của Kant về tự do của con người như năng lực thiết định các mục đích, cũng như năng lực ban bố luật lệ cho những hệ thống của tự do và tự nhiên. Tuy nhiên, so ra, phần lớn chi tiết trong bàn luận của Kant về những mục đích tự nhiên và luân lý trong Phần II cuốn PPNLPĐ đã bị các học giả về Kant lãng quên. Điều này thật không may vì khái niệm về một mục đích mang lại một cách đọc triết học Kant cực kỳ bổ ích như cái tổng thể toàn vẹn và có hệ thống như ông đã từng mong muốn.

Hoàng Phú Phương dịch

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

final /[fi’na:l] (Adj.)/

(Philos , Sprachw ) (thuộc về) mục đích;

Zweck /[tsvek], der; -[e]s, -e/

mục đích; mục tiêu;

Programmatik /[progra'ma:tik], die; -, -en (PL selten) (bildungsspr.)/

mục đích; mục tiêu;

Intention /[inten'tsio:n], die; -, -en/

(meist PL) ý định; mục đích; chủ định (Absicht, Bestreben, Vorhaben);

Zielsetzung /die/

mục đích; mục tiêu; ý định (Plan, Vorhaben, Absicht);

Gegenstand /der; -[e]s, Gegenstände/

(PI selten) mục tiêu; đối tượng; mục đích (Objekt, Ziel);

nàng là đổi tượng của những lời ca tụng. : sie war der Gegen stand allgemeiner Bewunderung

Absicht /die; -, -en/

mục đích; chủ ý; ý định; dự định (Bestreben, Wollen);

tôi không cố ý làm như thế' , man weiß nicht, welche Absichten er hegt: người ta không biết hắn đang mưu tính điều gì : es war nicht meine Absicht, das zu tun ông ấy có ý định đi du lịch' , [ernste] Absichten [auf jmdn.] haben (ugs.): định kết hôn với ai. : er trägt sich mit der Absicht zu verreisen

Từ điển Thuật ngữ nuôi trồng thủy sản của FAO 2008

goal

mục đích

Đối với những mục đích quy hoạch: Những gì mà một dự án hay chương trình hy vọng đạt được trong thời gian dài được diễn đạt như là một lời nói bao quát chung, ví dụ: “nâng cao sản lượng nuôi trồng thủy sản ven biển”.

Từ điển toán học Anh-Việt

aim

mục đích

goal

mục đích

purpose

mục đích

Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Mục đích

[DE] Zweck

[EN] purpose, aim, intention, goal, objective

[FR] But

[VI] Mục đích

Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

aim, destination

mục đích

Bản ghi, tệp tin, tài liệu, hoặc đĩa mà thông tin được sao chép hoặc di chuyển vào đó; ngược với nguồn.

 aim, end, intent

mục đích

Từ điển Hàng Hải Anh-Việt

aim

mục đích

purpose

mục đích