TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

định nghĩa

định nghĩa

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt
Thuật ngữ Điện Mặt Trời Anh-Việt
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Từ vựng đầu tư quốc tế Anh-Việt
Từ điển tiếng việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Thuật ngữ Xây Dựng Anh-Việt
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển triết học HEGEL
Thuật ngữ - BAU- Đức Việt Anh (nnt)
Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)
Từ điển toán học Anh-Việt
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

xác định

 
Từ điển toán học Anh-Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

giải thích

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Lực

 
Thuật ngữ - BAU- Đức Việt Anh (nnt)

công

 
Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)

tách rời

 
Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)

tạo hình

 
Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)

tạo khuôn

 
Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)

Sự tạo hình

 
Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)

các phương pháp cắt đứt

 
Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)

cắt đứt

 
Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)

Tạo dạng nguyên mẫu

 
Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)

Độ dẫn nhiệt

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

Quản lý chất lượng

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

xác định chính xác.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

qui định.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bổ nhiệm

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bổ nhậm

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chí thị

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ấn định

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

qui định

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

định

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đánh dâu

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ghi dấu

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

biểu thị

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

nghị định

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

quyét định

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mệnh lệnh

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chỉ thị

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

định số

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

định mệnh

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tiền định

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sô phận

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sô kiếp

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
1. định nghĩa

1. Định nghĩa

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

định đoán

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

giải nghĩa

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

định giới

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

xác định

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

minh định. 2. Độ tinh xác

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

độ tinh tế. 3. Tín điều.<BR>~ of a dogma Định tín

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

định đoán tín lý.

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Anh

định nghĩa

definition

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt
Thuật ngữ Điện Mặt Trời Anh-Việt
Từ vựng đầu tư quốc tế Anh-Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Thuật ngữ Xây Dựng Anh-Việt
Từ điển triết học Kant
Từ điển triết học HEGEL
Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

Define

 
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển toán học Anh-Việt

definitions

 
Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

 define

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

defination

 
Thuật ngữ - BAU- Đức Việt Anh (nnt)

Work

 
Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)

Cutting operations

 
Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)

Primary forming

 
Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)

Cuttlng operations

 
Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)

Thermal conductivity

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

Quality management

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt
1. định nghĩa

definition

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Đức

định nghĩa

Definition

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển triết học Kant
Từ điển triết học HEGEL
Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

Definieren

 
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

erklärung/definition

 
Từ điển triết học Kant

erklärung

 
Từ điển triết học Kant

Explikation

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

defi

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Kräfte

 
Thuật ngữ - BAU- Đức Việt Anh (nnt)

Begriff

 
Thuật ngữ - BAU- Đức Việt Anh (nnt)

Arbeit

 
Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)

Trennen

 
Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)

Urformen

 
Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)

Wärmeleitfähigkeit

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

Qualitätsmanagement

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

Begriffe

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

determinieren

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Bestimmung

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Chuyên ngành CN Sinh Học (nnt)

definieren

định nghĩa

Definieren Sie den Begriff Golgi­Apparat.

Định nghĩa bộ máy Golgi.

Chuyên ngành CN Hóa (nnt)

Definitionen:

Định nghĩa:

Definitionsgemäß gleich (z. B. x definitionsgemäß gleich 1)

Theo định nghĩa, bằng (t.d. x theo định nghĩa, bằng 1)

Bedeutung/Definition

Ý nghĩa/ Định nghĩa

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

gesetzliche Bestimmung

pháp quy; ~

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

definition

1. Định nghĩa, định đoán, giải nghĩa, định giới, xác định, minh định. 2. Độ tinh xác, độ tinh tế. 3. Tín điều.< BR> ~ of a dogma Định tín, định đoán tín lý.

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

determinieren /vt/

định nghĩa (chính xác), xác định chính xác.

definieren /vt/

xác định, định nghĩa, qui định.

Bestimmung /f =, -en/

1. [sự] bổ nhiệm, bổ nhậm, chí thị; mục tiêu, đích, bia, mục đích; 2. [sự] xác định, định nghĩa, ấn định, qui định, định, đánh dâu, ghi dấu, biểu thị; 3. nghị định, quyét định, mệnh lệnh, chỉ thị; gesetzliche Bestimmung pháp quy; Bestimmung über etw (A) treffen ra lệnh, hạ lệnh, xuống lệnh, truyền lệnh, phán; 4. định số, định mệnh, tiền định, sô phận, sô kiếp; [sự] định trước; thiên chúc, sứ mệnh , vận mệnh, vận sô, sô kiép.

Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

Wärmeleitfähigkeit,Definition

[EN] Thermal conductivity, definition

[VI] Độ dẫn nhiệt, định nghĩa

Qualitätsmanagement,Begriffe

[EN] Quality management, definitions

[VI] Quản lý chất lượng, định nghĩa

Từ điển toán học Anh-Việt

define

định nghĩa, xác định

Thuật ngữ - METALLKUNDE- Đức Anh Việt (nnt)

Arbeit,Definition

[VI] công, định nghĩa

[EN] Work, definition

Trennen,Definition

[VI] tách rời, định nghĩa

[EN] Cutting operations, definitions

Urformen,Definition

[VI] tạo hình, định nghĩa

[EN] Primary forming, definitions

Urformen,Definition

[VI] tạo khuôn (đổ khuôn), định nghĩa

[EN] Primary forming, definitions

Urformen,Definition

[VI] Sự tạo hình, định nghĩa

[EN] Primary forming, definitions

Trennen,Definition

[VI] các phương pháp cắt đứt (phân chia), định nghĩa

[EN] Cutting operations, definitions

Trennen,Definition

[VI] cắt đứt, Định nghĩa

[EN] Cuttlng operations, definitions

Urformen,Definition

[VI] Tạo dạng nguyên mẫu, Định nghĩa

[EN] Primary forming, definitions

Thuật ngữ - BAU- Đức Việt Anh (nnt)

Kräfte,Begriff

[VI] Lực, định nghĩa

[EN] defination

Từ điển triết học HEGEL

Định nghĩa [Đức: Definition; Anh: definition]

Kant từng than phiền rằng “trong ngôn ngữ Đức, chỉ có một từ duy nhất là Erklärung [cắt nghĩa] dùng chung cho các từ [có nguồn gốc La- tinh] như: Exposition [trình bày], Explikation [giải thích], Deklaration [tuyên bố] và Definition [định nghĩa]” (PPLTTT B758). Wolff đã dùng Erklärung (xuất phát từ động từ erklären (làm rõ, giải thích, tuyên bố)) để dịch chữ gốc La-tinh Definition, nhưng chữ này cũng được dùng để biểu thị “sự GIẢI THÍCH”. Hegel thường dành Erklärung để biểu thị “sự giải thích”, còn khi biểu thị “định nghĩa” ông dùng chữ Definition hay đôi chỗ ông cũng dùng chữ Bestimmung (Sự QUY ĐỊNH).

Hegel bàn về “định nghĩa” rõ nhất trong hai ngữ cảnh: thứ nhất, ông cho rằng “các sự quy định” hay “các phạm trù” được xem xét trong Lô-gíc học (hay ít nhất là thành tố thứ nhất và thứ hai của mỗi BỘ BA) có thể được xem như “những định nghĩa về cái TUYỆT ĐỐI, như những định nghĩa siêu hình học về Thượng Để’, chẳng hạn TỒN TẠI cung cấp định nghĩa rằng “cái tuyệt đối” (hay Thượng Đế) là tồn tại (BKTI, §§85, 86). (Ông xem phương cách xem xét các phạm trù này là sai lầm, vì các thuật ngữ “Thượng Để’ và “cái tuyệt đối” hoặc là trống rỗng, và chỉ có nghĩa bằng vị từ của MỆNH ĐỂ định nghĩa, hoặc chúng mang những BIỂU TƯỢNG hình ảnh thường được gắn với chúng vào trong Lô-gíc học). Một định nghĩa theo nghĩa này thì không phải là định nghĩa để biểu đạt “Thượng Để’ hay “cái tuyệt đối”, nhưng là một sự xác định “Thượng Đế’ hay “cái tuyệt đối” bằng những thuật ngữ của TƯ TƯỞNG.

Thứ hai, ông xem định nghĩa, trong KHLG, như giai đoạn đầu tiên của “NHẬN THỨC tổng hợp”. (Hai giai đoạn khác là sự PHÂN TOẠI và định lý (Lehrsatz). Ở đây, ông xem xét định nghĩa về ba loại thực thể:

1. Các vật tạo tác (Artefacts) có thể được định nghĩa trực tiếp bằng MỤC ĐÍCH (Zweck) nhắm đến và bằng những đặc điểm cần có để hoàn thành mục đích ấy.

2. Các thực thể toán học là những sự trừu tượng hóa do ta tạo ra và có thể được định nghĩa bằng những gì ta đặt vào trong chúng. Khác với Kant, Hegel xem một định nghĩa chẳng hạn “Một đường thẳng là khoảng cách ngắn nhất giữa hai điểm” là một định nghĩa ước định (stipulative) và vì thế là một mệnh đề phân tích [chứ không phải tổng hợp như quan niệm của Kant].

3. Các thực thể CỤ THỂ thuộc tự nhiên và tinh thần thì đáng nghi vấn hon nhiều. Định nghĩa của chúng, theo quan niệm về nhận thức mà Hegel đang trình bày, gồm 3 yếu tố: a) giống, hay yếu tố PHỔ BIẾN; b) sự khác biệt về loài hay yếu tố ĐẶC THỪ; c) bản thân đối tượng, tức yếu tố CÁ BIỆT, nằm bên ngoài định nghĩa, nhưng hiện thân cho giống và sự khác biệt về loài. Tetens đã đi trước Wittgenstein khi ông phản bác, trong On the Origin of Languages and Writing [Vể Nguồn gốc của các Ngôn ngữ và chữ Viết] (1772), tr 52-52, rằng nhiều từ không mở ngỏ cho một định nghĩa như vậy, vì, có thể nói, không có đặc điểm đơn độc nào là chung và dành riêng cho mọi loài vật; các loài vật khác nhau thì tương tự nhau, nhưng trong những phương diện khác nhau. Hegel không khơi ra phản bác này, một phần vì ông đang nghĩ về nỗ lực của nhà khoa học thường nghiệm muốn tạo ra các khái niệm cho những đối tượng mà họ gặp, hơn là định nghĩa về những từ đã có. Đúng hơn, vấn đề là, ít nhất là ban đầu, ta thiếu một tiêu chuẩn, giống như nguyên tắc về sự khác biệt về loài, để lựa chọn một đặc điểm bản chất, tức một đặc điểm mà toàn bộ tính chất của loài phụ thuộc vào, và ta thường chọn tiêu biểu một dấu hiệu phân biệt tương đối bề mặt nào đó, dựa trên độ lâu bền của nó mà mọi hay hầu hết thành viên của loài ấy đều có, và sự bền bỉ của nó xuyên suốt quá trình phát triển của chúng. Hegel kết luận rằng một định nghĩa như thế, nhất là khi xét đến sự xuất hiện của những cái cá biệt dị dạng và khiếm khuyết vốn thiếu dấu hiệu phân biệt về loài của chúng, không thể biện minh cho “Sự TẤT YẾU” của nội dung của nó.

Kant cho rằng định nghĩa triết học không thể tiến hành bằng giống và sự dị biệt về loài (genus and differentia) như những định nghĩa sinh học, cũng không thể tiến hành như những định nghĩa toán học là tạo ra một khái niệm; trái lại, chúng tiến hành bằng cách mang lại một sự phân tích, trình bày hay giải thích (Erklärung) cho một khái niệm đã có. Kết quả là, theo Kant, khác với nhà toán học, triết gia không nên bắt đầu bằng các định nghĩa, như trường hợp Spinoza: các định nghĩa chung cuộc đến vào lúc sau cùng, chứ không phải ở khởi điểm (PPLTTT B758-9). Hegel đồng ý với điều này trên một số phưong diện, nhưng không đồng ý trên các phưong diện khác:

1. Hầu hết những KHÁI NIỆM triết học đều không hợp với lối định nghĩa bằng giống và sự dị biệt về loài.

2. Thậm chí nếu một định nghĩa như thế là có thể có đi nữa, nó cũng không cho thấy “sự tất yếu” của khái niệm hay của định nghĩa đã được mang lại cho nó.

3. Điều này chỉ có thể được chỉ ra bằng việc rút ra hay “diễn dịch” khái niệm từ các khái niệm khác, chẳng hạn khái niệm về TÍNH HÔ TƯƠNG là được rút ra từ khái niệm về TÍNH NHÂN QUẢ.

4. Nhưng việc nghiên cứu về một khái niệm như thế không kết luận bằng một định nghĩa rõ ràng về nó, vì khái niệm phát triển xuyên suốt sự xử lý của Hegel về nó và rốt cục chuyển sang một khái niệm khác, như tính nhân quả chuyển sang thành tính hỗ tưong. Định nghĩa về khái niệm là nghiên cứu về toàn bộ diễn trình PHÁT TRIỂN chứ không phải về bất kỳ giai đoạn riêng lẻ nào của nó. Hegel cũng ghét việc bắt đầu Lô-gíc học bằng một định nghĩa về Lô-gíc học, vì ông tin rằng một định nghĩa như thế ắt chỉ đạt đến một khảo sát tổng quan về những HÌNH DUNG (Vorstellungen) hiện hành về Lô-gíc học mà thôi. Để tìm ra được Lô-gíc học (hay toán học) là gì, ta phải đi theo diễn trình của nó. Nhất quán với điều này, ông lập luận rằng định nghĩa (và các tiên đề) mà Spinoza đã dùng để bắt đầu cuốn Ethics [Đạo đức học] là không thể hiểu được cho đến khi ta thấy những gì được rút ra từ chúng.

5) Triết học không kiến tạo những khái niệm của mình cũng không phân tích những khái niệm có sẵn từ trước. Nó không phân tích một biểu tượng đã có hay đánh giá sự nghiên cứu của nó về một khái niệm bằng sự phù hợp của nó với một biểu tượng như thế, với từ nguyên học hay với “những sự kiện của ý thức” (tức sự hiển nhiên của trực quan - một cụm từ phổ biến thời ông, nhất là nơi J. E Fries). Triết học chỉ đơn giản cho thấy mức độ của sự phù hợp với những quan niệm thông thường về những khái niệm như thế khi nó dẫn xuất và “tái kiến tạo”.

Trong một bàn luận về định nghĩa trong THPQ §2, Hegel lưu ý rằng các luật gia La Mã đã cảnh báo rằng “mọi định nghĩa đều nguy hiểm”, vì một định nghĩa rõ ràng cho một khái niệm có thể phơi bày những đặc điểm “MÂU THUẪN” của những định chế hiện tồn. Chẳng hạn, một định nghĩa về con người ắt loại trừ người nô lệ ra khỏi phạm vi của khái niệm (điều này là không thể) hoặc vạch trần rằng nô lệ, dù là người, đã bị đối xử theo những cách vi phạm khái niệm con người. Điều này nhất quán với quan niệm của Hegel rằng một khái niệm, và do đó, một định nghĩa, không đơn giản ghi lại những đặc điểm chung cho tất cả những gì được thâu gồm dưới nó. Các sự vật (chẳng hạn một người nô lệ) thường không thỏa ứng với khái niệm vốn chủ yếu áp dụng cho họ (chẳng hạn khái niệm về con người). Trong khi một con người đã phát triển đầy đủ là tự do CHO MÌNH, thì một nô lệ chỉ tự do Tự MÌNH. Một người cổ đại biện hộ cho chế độ nô lệ, như Aristoteles chẳng hạn, hẳn sẽ trả lời rằng một số người là “nô lệ tự nhiên”, vì họ chỉ tư duy ở một mức độ thấp và vì thế không thỏa ứng đặc tính của tính người trọn vẹn, tức phải có tư duy lý tính: một thành viên cấp thấp của một loại hình không nhất thiết nhận được sự đối xử thích đáng như những thành viên không phải cấp thấp. Có lẽ Hegel sẽ đáp trả điều này rằng: 1) Không có gì cho thấy rằng bất kỳ chế độ nô lệ đang có nào đã nô lệ tất cả những ai, và chỉ những ai, theo quan niệm của Aristoteles, vốn là những nô lệ tự nhiên cả; 2) không có nô lệ tự nhiên nào hết, vì (năng lực của ta dùng để) tư duy là đang phát triển một cách cố hữu và nội tại và không thể bị đóng băng bởi tự nhiên ở mức độ thấp; nhưng 3) vì nô lệ có thể, do một số hoàn cảnh, chỉ tư duy ở mức độ thấp - và cũng vì Hegel ngại ngùng trong việc phê phán HIỆN THựC - nên 1) và 2) không có nghĩa sự nô lệ, bất kỳ khi nào và bất kỳ ở đâu nó tồn tại, PHẢI bị xóa bỏ ngay lập tức. Những định nghĩa đơn độc là nguy hiểm như các luật gia đã nghĩ, là điều không rõ ràng.

Quan niệm của Hegel về định nghĩa, có thể đối chiếu hữu ích với nhận định của Nietzsche về TRỪNG PHẠT: “mọi khái niệm mà toàn bộ tiến trình về mặt kí hiệu học đều tập trung vào nó thì lẩn tránh định nghĩa”.

Hoàng Phú Phương dịch

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Explikation /die; -, -en/

(Logik) định nghĩa (Definition);

defi /nie.ren [defi’ni:ran] (sw. V.; hat)/

định nghĩa (một từ); giải thích (một khái niệm);

Từ điển triết học Kant

Định nghĩa (sự) [Latinh: definitio; Đức: Erklärung/Definition; Anh: definition]

Xem thêm: Phân tích, Bản thể, Phương pháp, Triết học, Chân lý,

Trong quyển PPLTTT, Kant mô tả định nghĩa như là sự “diễn tả khái niệm về sự vật một cách tường minh trong các ranh giới của nó một cách căn nguyên”: “sự tường minh” lại có nghĩa là “sự rõ ràng và đầy đủ các đặc điểm”; “trong các ranh giới” nghĩa là sự chính xác của những đặc điểm trong một khái niệm, và “căn nguyên” nghĩa là đặc điểm của ranh giới không được rút ra từ nơi khác (PPLTTT A 728/B 756). Kant quảng diễn rộng để chỉ ra rằng, nói một cách chặt chẽ, không thể có những định nghĩa triết học. Những khái niệm thường nghiệm cũng không thể định nghĩa được, bởi vì không thể biết được chính xác ranh giới của chúng, cũng như không biết chắc chắn chúng có là căn nguyên không. Chúng có thể được giải nghĩa (explicated) bằng cách làm cho nội dung của chúng trở nên minh nhiên, nhưng chúng không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của định nghĩa. Cũng không thể định nghĩa các khái niệm tiên nghiệm, vì không thể đoan chắc rằng sự phân tích đã được tiến hành một cách tường minh hay hoàn chỉnh: “sự tường minh của việc phân tích khái niệm của tôi bao giờ cũng còn đáng ngờ, và các trường hợp được kiểm chứng chỉ đủ để xác tín một cách phỏng chừng về nó chứ không làm cho nó thành một sự xác tín hiển nhiên được” (PPLTTT A 729/B 757). Ta có thể mang lại một sự trĩnh bày (exposition) cho những khái niệm như thế nhưng chỉ là một sự phỏng chừng “gần đúng” (L tr. 633) đối với một định nghĩa. Khái niệm duy nhất có thể định nghĩa được là một khái niệm “do chính tôi tạo ra” (PPLTTT A 729/B 757) vì tôi dám đoan chắc về sự phù hợp của nó với những yêu cầu của “ranh giới” và “tính căn nguyên”. Chỉ toán học mới có được các khái niệm như vậy, vì vậy chỉ có nó mới có các định nghĩa.

Kant giảm ngay sự chỉ trích gay gắt của mình về cách dùng từ định nghĩa trong triết học với lý do là ngôn ngữ Đức lại chỉ có một từ duy nhất là “cắt nghĩa” (Eklârung) dùng chung cho các thuật ngữ [Latinh] như: trình bày (expositio), giải thích (explicatio), tuyên bố (declaratio), và định nghĩa (dehnitio) (PPLTTT A 730/B 758). Nhưng Kant vẫn kiên định rằng việc sử dụng thuật ngữ triết học đối với chữ định nghĩa phải được phân biệt với việc sử dụng chữ định nghĩa đúng nghĩa, tức trong toán học. Sự quan tâm này quay trở lại với nỗ lực chống Wolff trước đây trong PE nhằm phân biệt phương pháp tổng hợp của toán học với phương pháp phân tích của triết học. Toán học tạo ra những định nghĩa của nó một cách tổng hợp, và toán học xác tín hiển nhiên về chúng, thế nên, trên nền tảng này có thể vững tin triển khai những diễn dịch tổng hợp. Triết học, ngược lại, không thể bắt đầu với những định nghĩa, mà chỉ có những khái niệm mù mờ cần phải đưa ra để phân tích. Kant thẳng thắn ghi nhận trong một cước chú rằng: “triết học đầy rẫy những định nghĩa sai lầm” và ắt “sẽ gây khó khăn lớn cho triết học nếu đòi hỏi một khái niệm phải được định nghĩa thật đầy đủ trước khi được phép sử dụng (PPLTTT cước chú cho A 731/B 759). Những trình bày có tính phân tích của triết học về những khái niệm có thể chưa đạt được sự chặt chẽ theo đúng yêu cầu của định nghĩa đúng nghĩa, nhưng những phỏng chừng gần đúng của nó có thể tiếp cận đến chân lý và “mang lại lợi ích lớn lao” (sđd).

Khi bàn về định nghĩa trong L§§105-8, Kant vẫn còn ở trong quỹ đạo của truyền thống triết học Wolff, và đưa ra một loạt tiêu chí để xác lập những định nghĩa triết học. Vì việc bàn về định nghĩa trong PPLTTT thường đi ngược lại sự thuyết giảng của Kant trong L§§105-8 nói trên, thiết tưởng có ích khi giới thiệu một vài điểm phân biệt quan trọng nhất. Trước tiên là sự phân biệt giữa định nghĩa duy danh hay danh nghĩa (nominal) và định nghĩa hiện thực (real). Định nghĩa duy danh bao gồm nghĩa danh nghĩa của một thuật ngữ, tức “bản thể logic” của nó phân biệt nó với những thuật ngữ khác, trong khi đó định nghĩa hiện thực “đáp ứng yêu cầu của nhận thức về đối tượng dựa theo những quy định bên trong của nó” (tr. 634). Kant bổ sung những yêu cầu của định nghĩa liên quan đến bảng các phạm trù: lượng của nó quan tâm đến “lĩnh vực của định nghĩa”; chất của nó (là) sự “tường minh” và “chính xác”; tương quan của nó là nó không được có tính lặp thừa; và tình thái của nó là tồn tại tất yếu [tr. 635]. Sau cùng, Kant còn cung cấp một số quy tắc mang đậm tinh thần của Wolff để thẩm tra xem các định nghĩa có đúng, phân minh, hoàn chỉnh và thích đáng với những đối tượng của chúng hay không (sđd). Những tiêu chí và quy tắc này tuy không bao giờ nói rõ ra trong PPLTTT, nhưng mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc trình bày là quá rõ ràng.

Trần Kỳ Đồng dịch

Thuật ngữ Xây Dựng Anh-Việt

Định nghĩa

Definition (n)

Định nghĩa

Từ điển KHCN Đức Anh Việt

definieren /vt/TOÁN/

[EN] define

[VI] định nghĩa

Definition /f/TOÁN/

[EN] definition

[VI] định nghĩa

Từ điển tiếng việt

định nghĩa

- I. đgt. Làm rõ nghĩa của từ hay khái niệm: Định nghĩa các từ có trong bài. II. dt. Lời định nghĩa: Định nghĩa này hoàn toàn chính xác.

Từ vựng đầu tư quốc tế Anh-Việt

Definition

Định nghĩa

Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

 define

định nghĩa

Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

định nghĩa

[DE] Definieren

[EN] Define

[VI] định nghĩa

Thuật ngữ Điện Mặt Trời Anh-Việt

Definition

Định nghĩa

Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt

definition

định nghĩa