TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

hiện đại

Hiện đại

 
Thuật ngữ - BAU- Đức Việt Anh (nnt)
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển tiếng việt
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển tổng quát Anh-Việt

mới

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Từ điển toán học Anh-Việt

hiện nay

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cập nhật

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Từ điển tổng quát Anh-Việt

hợp mốt

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

tân thời

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

theo thời thượng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

thời nay

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

hôm nay

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

ngày nay

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

hợp thời

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

đúng mốt

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

theo kiểu mới nhất

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

mới nhất

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Đương thời

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

đương đại

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tói tân.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mdi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tân

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tươi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tân thòi.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thòi mói

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thòi đại hiện nay

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thòi nay.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thì hiện tại

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thôi đại hiện nay.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hiện giờ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hiện tại

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đương kim

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mói mẻ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cận đại

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

trẻ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

trẻ trung.mới tinh

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mdi toanh

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tưói

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

... lại

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

... một lần nữa

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

không lâu.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

kịp thôi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

kịp thì

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hợp thòi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đúng lúc

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đồng thòi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cùng thỏi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đương thôi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hiện tại.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thuộc kiểu mới nhất

 
Từ điển tổng quát Anh-Việt
thời đại hiện nay

có mặt

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hiện diện

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thôi hiện tại

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thời đại hiện nay

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thòi nay

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hiện đại

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thòi hiện tại.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
hiện đại và hậu hiện đại

hiện đại và hậu hiện đại

 
Từ điển triết học HABERMAS

hiện đại

 
Từ điển triết học HABERMAS

hậu hiện đại

 
Từ điển triết học HABERMAS

Anh

hiện đại

up-to-date

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển tổng quát Anh-Việt

modern trend

 
Thuật ngữ - BAU- Đức Việt Anh (nnt)

modernism

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết

contemporary period

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

present times

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

 modern

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

modern

 
Từ điển toán học Anh-Việt

new

 
Từ điển toán học Anh-Việt

contemporary

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
hiện đại và hậu hiện đại

modernism and post-modernism

 
Từ điển triết học HABERMAS

modernism

 
Từ điển triết học HABERMAS

post-modernism

 
Từ điển triết học HABERMAS

Đức

hiện đại

Moderne

 
Thuật ngữ - BAU- Đức Việt Anh (nnt)
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Modern

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

neu

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

zeitgemäß

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Modernismus

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết

neuzeitlich

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

zeitgerecht

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

modisch

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

zeitgenössisch

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

heutig

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

rezent

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Neuzeit

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Ggw.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

jetzig

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
thời đại hiện nay

Gegenwart

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
hiện đại và hậu hiện đại

modernismus und post-modernismus

 
Từ điển triết học HABERMAS

modernismus

 
Từ điển triết học HABERMAS

post-modernismus

 
Từ điển triết học HABERMAS
Chuyên ngành chất dẻo (nnt)

(Bild 3). Moderne Kunststoffherstellungsanlage

Hệ thống sản xuất chất dẻo hiện đại

An moderne Maschinengestelle werden folgende Forderungen gestellt, sie müssen:

Do đó một khung máy hiện đại phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

Chuyên ngành KT ô tô & xe máy (nnt)

v Moderner und professioneller Eindruck des Autohauses

Phong cách hiện đại và chuyên nghiệp

Chuyên ngành CN Sinh Học (nnt)

Moderne Biotechnik.

Kỹ thuật sinh học hiện đại.

Aus diesem Grund sind moderne Filtermaterialien hydrophob.

Vì lý do này, các vật liệu lọc hiện đại đều kỵ nước.

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

jetzig en Augenblick

trong lúc này.

fs Gegenwart

vói sự có mặt của ai; 2. thôi hiện tại, thời đại hiện nay, thòi nay, hiện đại;

die Kultur der Gegenwart

nền văn hóa hiện đại (hiện nay); 3. (văn phạm) thòi hiện tại.

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

moderne Kunst

nghệ thuật hiện đại.

seit neuestem

mới đây

aufs Neue

một lần nữa

auf ein Neues!

không sao, hãy bắt đầu lại!

der heutige Mensch

con người hiện đại.

Từ điển triết học HABERMAS

Hiện đại và Hậu hiện đại (chủ nghĩa/thuyết) [Đức: Modernismus und Post-modernismus; Anh: Modernism and Post-modernism]

‘Tính hiện đại’ (modernity) thường ám chỉ thời kỳ lịch sử Âu châu và Mỹ bắt đầu bằng sự kết thúc của thời Phục hưng (và do vậy vào khoảng đầu thế kỷ XVII), và vì thế ‘chủ nghĩa hiện đại’ (modernism) là nền văn hoá đặc trưng của thời kỳ này. Một nền văn hoá hiện đại trên đại thể có thể được đặc trưng bằng cam kết của nó với các giá trị được thể hiện đầy đủ ở châu Âu thời kỳ Khai minh (vào thế kỷ XVII và XVIII). Lý tính và nghiên cứu khoa học được sử dụng để mang lại tiến bộ về công nghệ và chính trị. Vì thế, sự hoàn thiện của đời sống xã hội của con người có thể được hình dung và mưu cầu. Các giá trị chính trị, đạo đức và tôn giáo được chấp nhận ở giai đoạn trước đó, thời kỳ trung cổ, phải chịu sự phê phán, và những yêu cầu ngày càng tăng về sự biện minh hợp lý tính của sự thực thi quyền lực dẫn đến sự lật đổ quyền uy của nhà nước phong kiến và nhà thờ.

Thuật ngữ ‘chủ nghĩa hậu hiện đại’ (post-mordenism) phức tạp hơn, có thể ám chỉ, một cách khá rõ ràng, tới nền văn hoá đến sau ‘chủ nghĩa hiện đại’ (mặc dù, niên đại thực tế của thời kỳ văn hoá này vẫn còn gây tranh cãi), và một cách sâu sắc hơn, ám chỉ nền văn hoá thách thức các tiền giả định cơ bản của chủ nghĩa hiện đại, nhất là đối với giả định về tính có thể hoàn thiện của nhân loại, và vì thế, đối với ý tưởng về sự tiến bộ chính trị, cũng như giả định về giá trị hiệu lực và tính có thể ứng dụng được một cách phổ quát của lý tính và khoa học. Các thuật ngữ này quan trọng với Habermas, ở chỗ ông thể hiện mình là người bảo vệ cho ‘dự án chưa hoàn tất’ của tính hiện đại khi đối mặt với các đối thủ hậu hiện đại. Điều này được thể hiện một cách rõ ràng đầu tiên trong một diễn văn năm 1980 (Habermas, 1983b), và sau đó được phát triển đầy đủ trong The Philosophical Discourse of Modernity (1988a)/ Diễn ngôn triết học về tính hiện đại.

Habermas chỉ ra rằng ban đầu thuật ngữ ‘hiện đại’ được sử dụng bởi Giáo hội Anh thế kỷ thứ V để phân biệt Kitô giáo lúc bấy giờ với kẻ ngoại đạo (1983b, tr. 3). Không phải là đến thế kỷ XVIII nó mới đảm nhận nghĩa hiện hành của nó, đặc biệt với sự sàng lọc của nhận thức mới về lịch sử nhân loại. Đối với người Kitô giáo trung cổ, hiện đại là tách ra khỏi quá khứ ngoại đạo, và nó không có gì được so với sự tách ra giữa thời hiện đại và thời hậu khải huyền mới sẽ đến, sau Phán xét cuối cùng. Ngay cả đối với các nhà tư tưởng thời kỳ Phục hưng, lịch sử vẫn có tính chu kỳ hơn là có tính lũy tiến (với khả năng thời hoàng kim của họ một lần nữa có thể thoái triển về các thời đại bạc và đồng). Ngược lại, nhà tư tưởng Khai minh tự nhìn nhận bản thân như đã sống ở thời đại mới. Sự tiến bộ được bảo đảm. Sau tất cả, nó là thời đại của các cuộc cách mạng (là các cuộc cách mạng về chính trị, nông nghiệp hay công nghiệp), và là thời đại của sự ổn định hoá và lớn mạnh của ‘Thế giới mới’—châu Mỹ. Các công cụ để hoàn thiện nhân loại đã tồn tại và đang được đưa vào sử dụng.

Nhưng chính sự khác biệt của tính hiện đại với quá khứ lại đặt cho tính hiện đại một vấn đề. Làm sao tính hiện đại biện minh cho bản thân sự vượt trội và sự khác biệt của nó? Với Habermas (1988a, tr. 7), đây là vấn đề cốt yếu, là nền tảng cho dự án của tính hiện đại. Đạo Kitô có thế giới quan được định nghĩa rõ ràng vốn mang đến cho nó sự tự biện minh. Tương tự, Hy Lạp và La Mã cổ đại có thể phân biệt bản thân họ với những người dã man cùng thời và quá khứ nguyên thủy. Chất vấn có tính phê phán về mọi hệ giá trị dẫn đến chỗ nhà hiện đại không thể quay về lại, một cách tự mãn, với hệ giá trị sẵn có. Các chân lý tôn giáo chẳng hạn, không thể được chấp nhận chỉ qua giáo điều về mặc khải thần thánh nữa. Càng ngày bản thân Kinh thánh Kitô giáo càng trở thành cái gì đó có thể phải chịu sự thẩm tra một cách hợp lý và khoa học, các yêu sách đạo đức và thần học của nó chỉ có thể được chấp nhận nếu được biện minh một cách độc lập bởi lý tính và bằng chứng. Nhưng vẫn còn lại câu hỏi mở về nền tảng của bản thân lý tính và bằng chứng khoa học. Một số nền tảng có thể bảo vệ một cách hợp lý phải được tìm kiếm để biện minh cho dự án Khai minh.

Habermas trình bày lịch sử triết học hiện đại phần nhiều như là cuộc tranh cãi về câu hỏi này, từ cuộc tìm kiếm của Descartes về sự chắc chắn trong niềm tin của ông về bản thân sự hiện hữu của mình (‘Tôi tư duy, vậy tôi tồn tại’), qua cuộc tìm kiếm của các triết gia duy nghiệm Anh về sự chắc chắn trong kinh nghiệm có tính thường nghiệm (tất cả đều đổ vỡ với thiên tư hoài nghi của David Hume), cho đến Immanuel Kant và luận cứ siêu nghiệm/transcendental của ông, rằng tinh thần con người cấu tạo nên thế giới mà nó nhận thức. Trong tác phẩm Critique of Pure Reason (Phê phán lý tính thuần túy), Kant khảo sát các nền tảng lẫn các giới hạn của tri thức con người. Trong tác phẩm Critique of Practical Reason (Phê phán lý tính thực hành), ông đề xuất một nền tảng hợp lý tính đối với đạo đức. Trong tác phẩm Critique of Judgement (Phê phán năng lực phán đoán) ông cố gắng gắn kết hệ thống triết học của mình lại, bắc nhịp cầu nối hố ngăn cách mà ông nhận thấy còn tồn tại giữa tri thức khoa học về thế giới vật chất với sự tự do của con người và tính hợp lý đặt cơ sở cho hành động đạo đức. Một phần ông thực hiện việc này bằng cách tìm nền tảng cho tính nhạy cảm của con người với cái đẹp trong sự hợp nhất của cơ thể vật chất và tinh thần hợp lý tính.

Kant là đỉnh cao của thời kỳ Khai minh. Ông đề xuất sự biện minh sâu sắc nhất về thời hiện đại và về các khát vọng của nó với sự tiến bộ về khoa học, đạo đức và chính trị, nhưng kỳ cùng ông cũng không thể kết nối toàn bộ hệ thống của mình lại với nhau một cách mạch lạc. Cuối cùng, cho dù nhân tính với tất cả sức mạnh và lý tính, cùng với năng lực đạo đức vốn tạo ra chính sự biện minh cho sự tồn tại của thế giới tự nhiên, ông vẫn xem nó là hữu hạn, bị giới hạn trong phạm vi và tầm nhìn, nên không thể hiểu một cách đích thực về sự tự do của chính mình. Với tất cả sự vượt trội về đạo đức của mình, nhân loại không phải không dễ bị tổn thương trước những mối nguy hiểm của thế giới tự nhiên so với bất cứ loài vật nào khác. Sau Kant, Hegel và những người kế tục ông, những nhà Hegel trẻ, cố gắng khắc phục những điểm yếu này. Phần lớn, Hegel cố thực hiện điều này bằng cách tiếp thêm sức mạnh cho kích thước lịch sử của tư tưởng hiện đại. Vì vậy, Kant có thể được xem như đã nêu được những vấn đề sẽ được giải quyết thông qua sự tiến bộ của lịch sử. Những sự giới hạn và căng thẳng mà ông nhận ra không phải là những gì cố hữu mà là sự kích thích cho tiến bộ về lịch sử, tri thức và chính trị. Các nhà Hegel trẻ đáp ứng viễn tượng này theo một trong hai cách. Các triết gia Hegel trẻ cánh tả, và nổi bật hơn cả là Karl Marx, nhấn mạnh sự cần thiết của sự tiến bộ có tính cách mạng về hướng tương lai, nhằm biến đổi sự tổ chức của xã hội. Các triết gia Hegel cánh hữu bảo thủ lại nhấn mạnh sự cần thiết phải hoàn thiện các cấu trúc xã hội hiện tồn. Các triết gia Hegel cánh tả tìm sự biện minh về tính hiện đại trong sự giải phóng/emancipation những kẻ bị áp bức; còn các triết gia Hegel cánh hữu tìm kiếm sự biện minh tương tự trong sự hoàn thiện của cơ chế thị trường và xã hội dân sự của chủ nghĩa tư bản/capitalism thế kỷ XIX.

Chính ở điểm này, phản ứng của Habermas với các chỉ trích của các nhà hậu hiện đại về hiện đại bắt đầu xuất hiện. Đầu tiên, ông nhấn mạnh rằng hiện đại luôn là phong trào có tính tự phê phán. Sự tự hoài nghi là một phần bản chất tự nhiên đích thực của nó. Vì vậy, đến một mức độ nào đó, hậu hiện đại không gì khác hơn là sự tự hoài nghi này với một vỏ bọc mới. Thứ hai, và có thể là quan trọng hơn, sự tự hoài nghi này đã, ít nhất từ thế kỷ XIX, đòi hỏi sự phê phán tổ chức xã hội của xã hội hiện đại (thực tế, được gọi là xã hội tư bản). Sự phê phán đó có thể mang một trong hai hình thức, được đại diện bởi các triết gia Hegel cánh tả lẫn cánh hữu. Habermas tự xem mình là kẻ kế thừa phái Hegel cánh tả. Trong việc tiếp tục dự án Khai minh chưa hoàn thành, ông tìm cách chẩn đoán nguồn gốc của sự trấn áp chính trị (đặc biệt là trong giải thích của ông về sự thuộc địa hoá thế giới đời sống/colonization of the lifeworld), như là phương tiện để hiện thực hoá sự giải phóng chính trị. Ngược lại, các nhà hậu hiện đại được đặt ở vị trí như là những người kế tục của các triết gia Hegel cánh hữu, và tân bảo thủ/neo-conservatives bất đắc dĩ.

Vấn đề đang tranh cãi là địa vị của lý tính. Các triết gia Hegel cánh tả đón nhận viễn tượng về sự tiến bộ của lý tính. Tuy nhiên Habermas phê phán Marx vì sự chú trọng chỉ ở vai trò của lý tính công cụ/instrumental reason (tức là, mô hình của Marx về sự thay đổi xã hội không thể thoát khỏi khoa học tự nhiên và sự can thiệp của công nghệ vào thế giới vật chất). Chỉ với sự hiểu biết hạn chế về bản chất và tầm quan trọng của giao tiếp (và đến đây là điều Habermas gọi là lý tính giao tiếp/communicative reason) trong việc tạo nên và duy trì các mối quan hệ xã hội, thì học thuyết Marx có nguy cơ thoái hoá thành thuyết kỹ trị độc đoán. Các triết gia Hegel cánh hữu cũng không tiến bộ hơn. Họ nhấn mạnh tầm quan trọng của tự do cá nhân, và xem thị trường tự do như là phương thức để thực hiện sự tự do đó, và bằng cách ấy, một lần nữa, không thể nhận ra tầm quan trọng của sự giao tiếp trong đời sống xã hội. Các triết gia Hegel cánh hữu đề xuất một xã hội ràng buộc lẫn nhau bởi những con người đối xử với nhau một cách công cụ (như là phương tiện để thoả mãn những mong muốn chủ quan thông qua sự trao đổi trên thị trường). Để kiểm tra sự không hoàn hảo của thị trường, xã hội của họ cũng phải nhờ đến sự cai trị của một nhà nước độc tài (Habermas 1988a: 51-74). Để thoát khỏi lối cụt này, các nhà hậu hiện đại kế tục Friedrich Nietzsche, và tấn công bản thân lý tính. Lời cam kết khai minh đối với lý tính và đối với việc đặt nền móng hợp lý tính của dự án hiện đại bị bỏ rơi, nhất là vì sự cáo buộc lý tính ít nhiều bị xem như là chiêu bài để qua đó thực thi quyền lực (hay, thuật ngữ của Nietzsche là ‘ý chí quyền lực’) (Habermas 1988a, tr. 83–105).

Câu trả lời của Habermas là phải chấp nhận rằng lý tính công cụ là có lỗi dù phân tích của ông về vị trí của lý tính công cụ trong phạm vi sự tổ chức của các xã hội phức tạp là tinh vi hơn đề xuất của các nhà hậu hiện đại. Lý tính công cụ đóng vai trò, không chỉ trong công nghệ (vốn là điểm Habermas đã khảo sát và bảo vệ suốt sự nghiệp của mình [xem Habermas, 1971a]), mà còn trong sự hội nhập có tính hệ thống/systematic integration của xã hội. Tức là các cấu trúc xã hội lớn không thể được duy trì bởi những người chỉ sử dụng năng lực của họ để giao tiếp và đàm phán với nhau. Để thay vào, ‘cơ chế cứu trợ’ (relief mechanism) như thị trường hay bộ máy hành chính quan liêu ra đời, phục vụ cho việc đơn giản hoá các mối quan hệ xã hội một cách đồ sộ, và như thế tập trung sự hợp tác của con người vào các nhiệm vụ được xác định rõ (chẳng hạn như mua rau, nếu ở chợ). Ở đây người ta hoàn toàn chính đáng khi cư xử với nhau một cách công cụ. Vấn đề chỉ xuất hiện khi những cơ cấu hỗ trợ này bắt đầu xâm nhập vào mọi phương diện của đời sống xã hội, làm xói mòn khả năng của chúng ta để giao tiếp với nhau. Đây là những gì Habermas muốn nói qua thuật ngữ ‘sự thuộc địa hoá thế giới đời sống’. Quan điểm cốt lõi của Habermas là các triết gia kiểu Hegel và những người kế tục hậu hiện đại đã không biết phân biệt giữa vai trò cần thiết của lý tính công cụ trong đời sống xã hội và sự lạm dụng có tính xói mòn của nó. Nói cách khác, họ đã không thể phân biệt lý tính công cụ với lý tính giao tiếp. Bằng việc lạm dụng lý tính công cụ, họ từ bỏ lý tính giao tiếp. Kết quả cuối cùng, với Habermas, là các nhà hậu hiện đại rốt cuộc đánh mất nguồn lực để phê phán xã hội đương đại. Một khi sự cam kết của thời Khai minh với chân lý và sự thiện hảo bị bỏ rơi (cùng với cam kết với lý tính và tiến bộ lịch sử), thì ta cũng đánh mất khả năng phán đoán xem hệ thống chính trị nào là tốt hơn hệ thống kia.

Xem thêm: Post-structuralism/Hậu-cấu trúc (chủ nghĩa/thuyết)

Đọc thêm: Lyotard 1984 và 1985; Bernstein 1985; White 1987; Honneth 1995; Passerin d’Entréves và Benhabib 1996; Fleming 1997; Trey 1998; Babich 2004

Từ điển tổng quát Anh-Việt

Up-to-date

Hiện đại, cập nhật, thuộc kiểu mới nhất

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Moderne /í =/

í = tính] hiện đại, tói tân.

rezent /a/

mdi, tân, hiện đại, tươi, tân thòi.

Neuzeit /f =/

thòi mói, hiện đại, thòi đại hiện nay, thòi nay.

Ggw. /Gegenwart/

Gegenwart 1. (văn phạm) thì hiện tại; 2. hiện đại, hiện nay, thôi đại hiện nay.

jetzig /a/

hiện nay, hiện giờ, hiện tại, đương kim, hiện đại; in der - en Zeit hiện tại im jetzig en Augenblick trong lúc này.

neu /I a/

1. mdi, mói mẻ, cận đại, hiện đại; das Neue Testament (tôn giáo) Tân ước; 2. trẻ, trẻ trung.mới tinh, mdi toanh, tưói (về rạu, cỏ); 3. (|Ộ(J đáo, đặc Sịặc, khác thưòng (về tư tưẻng...); II adv 1. ... lại, ... một lần nữa; ... theo cách mói; das Bett -beziehen thay vại trải giưòng; 2. không lâu.

zeitgemäß /a/

1. kịp thôi, kịp thì, hợp thòi, đúng lúc; 2. đồng thòi, cùng thỏi, đương thôi, hiện đại, hiện nay, hiện tại.

Gegenwart /f =,/

1. [sự] có mặt, hiện diện; in fs Gegenwart vói sự có mặt của ai; 2. thôi hiện tại, thời đại hiện nay, thòi nay, hiện đại; die Kultur der Gegenwart nền văn hóa hiện đại (hiện nay); 3. (văn phạm) thòi hiện tại.

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

up-to-date

Hiện đại, mới nhất

contemporary

Đương thời, đương đại, hiện đại

Từ điển toán học Anh-Việt

modern

mới, hiện đại

new

mới, hiện đại

Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

 modern /toán & tin/

mới, hiện đại

up-to-date

hiện đại, cập nhật

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

modern /[mo'dern] (Adj.)/

hiện đại;

nghệ thuật hiện đại. : moderne Kunst

neuzeitlich /(Adj.)/

mới; hiện đại (modern);

zeitgerecht /(Adj.)/

hiện đại; hợp mốt;

neu /[noy] (Adj.; neuer, neu[e]ste)/

hiện đại; tân thời;

mới đây : seit neuestem một lần nữa : aufs Neue không sao, hãy bắt đầu lại! : auf ein Neues!

modisch /[’mo:dij] (Adj.)/

hiện đại; theo thời thượng;

zeitgenössisch /[-gancesij] (Adj.)/

hiện đại; hiện nay; thời nay (gegenwärtig, heutig, derzeitig);

heutig /(Adj.)/

(thuộc về) hôm nay; hiện nay; ngày nay; hiện đại;

con người hiện đại. : der heutige Mensch

zeitgemäß /(Adj.)/

hợp thời; hiện đại; đúng mốt; theo kiểu mới nhất;

Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

hiện đại

contemporary period, present times

Từ điển tiếng việt

hiện đại

- tt. 1. Thuộc thời đại ngày nay: nền văn học hiện đại âm nhạc hiện đại. 2. Có tính chất tinh vi trong trang bị máy móc: máy móc hiện đại nền công nghiệp hiện đại.

Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết

Hiện đại

[VI] Hiện đại [chủ nghĩa, thuyết]

[DE] Modernismus

[EN] modernism

hiện đại

[VI] hiện đại

[DE] Modern

[EN]

Thuật ngữ - BAU- Đức Việt Anh (nnt)

Moderne

[VI] Hiện đại

[EN] modern trend