TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

đồng nhất

đồng nhất

 
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Từ điển phân tích kinh tế
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển Điện Lạnh Anh-Việt
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Thuật ngữ Xây Dựng Anh-Việt
Từ điển triết học Kant
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt
Từ điển triết học HEGEL

thuần nhất

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

đồng thể

 
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

giống nhau

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đồng đều

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

đồng chất

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

đồng tính

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chung nguồn gốc

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

xib. sự nhận ra

 
Từ điển toán học Anh-Việt

ký hiệu

 
Từ điển toán học Anh-Việt

không thay đổi

 
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

đồng phục

 
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

cùng loại chromosome ~ nhiẽm sắc thể tương đồng

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

tính đồng đều

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

gióng nhau.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tương đông

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

như nhau.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

dồng thể

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thuần nhắt

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đổng loại.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thuần chát

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đồng loại

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đồng thể.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tương đồng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

thống nhất

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

tự xem mình giống ai

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

tập trung

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

quy tụ

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

như nhau

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

giống hệt

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

đều

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt

khóng dối

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt

khác biệt và tính khác/tồn tại-khác

 
Từ điển triết học HEGEL

khác biệt và tính khác

 
Từ điển triết học HEGEL

tồn tại-khác

 
Từ điển triết học HEGEL
1. đồng nhất

1. đồng nhất

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

đồng dạng2. đơn điệu

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

tính thống nhất

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tương đồng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

nhất trí

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

hợp làm một

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tương tự tuyệt đối 2. Bản thân

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

bản thể

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

chính thân

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

thân phận

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
đồng nhắt

thổng nhất

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đồng nhắt

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

duy nhất

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chung

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

nhất trí

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

nguyên

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cùng kiểu

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cùng loại

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đồng loại

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

giống nhau

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đồng nhất

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thống nhất hóa

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

quy cách hóa

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đồng tâm

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đồng lòng.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Anh

đồng nhất

uniform

 
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt

Homogeneous

 
Thuật ngữ Xây Dựng Anh-Việt
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

identity

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học Kant
Từ điển triết học HEGEL

 homogene

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

 homogeneous

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

homogeneity

 
Từ điển phân tích kinh tế

homogenoeus

 
Từ điển phân tích kinh tế

identical

 
Từ điển toán học Anh-Việt

identification

 
Từ điển toán học Anh-Việt

Honogeneous

 
Từ điển Điện Lạnh Anh-Việt

indentical

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

homogene

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

homogenous

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

homologous

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

difference and otherness

 
Từ điển triết học HEGEL
1. đồng nhất

uniform

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

identity

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Đức

đồng nhất

Identität

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học Kant
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học HEGEL

Homogen

 
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Uniform

 
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

gleichförmig

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Ineinssetzung

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Homogenität

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

identisch

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

einheitlich

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

iden

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

konvergieren

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

gleich

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

wesensgleich

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

homo

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

differenz und andersheit

 
Từ điển triết học HEGEL
đồng nhắt

einheitlich

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Chuyên ngành KT ô tô & xe máy (nnt)

Heterogenes Gemisch.

Hòa khí không đồng nhất.

Homogenbetrieb.

Chế độ vận hành đồng nhất.

Chuyên ngành chất dẻo (nnt)

Homogenisieren

Đồng nhất hóa

:: Homogenisieren

:: Đồng nhất hóa

:: Ausreichende Homogenisierung.

:: Đồng nhất hóa toàn bộ khối nhựa.

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

identity

1. Đồng nhất, tính thống nhất, tương đồng, nhất trí, hợp làm một, tương tự tuyệt đối 2. Bản thân, bản thể, chính thân, thân phận

Từ điển triết học HEGEL

Đồng nhất, Khác biệt và tính Khác/Tồn tại-khác [Đức: Identität, Differenz und Andersheit; Anh: identity, difference and otherness]

Những chữ tiếng Đức thông thường dùng để chỉ “sự đồng nhất” là derselbe, dieselbe, dasselbe. Những chữ này biểu thị sự đồng nhất về số lượng lẫn về chất lượng. (Giống như tiếng Anh, tiếng Đức cũng dùng những cách nói quanh co, chẳng hạn ein und derselbe/Anh: one and the same [cùng một thứ] để phân biệt sự giống nhau về số lượng và chất lượng). Tưong phản với những chữ trên là ander (khác), chữ này được dùng chỉ sự khác nhau cả về số lượng lẫn về chất lượng. Hegel thường dùng derselbe, V.V., nhưng không bàn về nó trong Lô-gíc học. Ông bàn về tính khác về chất dưới đề mục “TỒN TẠI-HIỆN CÓ”, ở đó “cái khác” là tương phản với “cái gì đó” (das Etwas), và tính khác về số lượng dưới đề mục “tồn tại-CHO MÌNH”, ở đó “cái khác” là tương phản với “cái Một” (das Eins). Nhưng “cái khác” và “tính khác/tồn tại khác” (Anderssein) là quan trọng xuyên suốt trong Lô-gíc học và hệ thống của ông xét như toàn bộ, chẳng hạn Tự-Ý THỨC và Tự DO cốt yếu là ở việc vượt qua tính khác.

Nghiên cứu chính của Hegel về sự đồng nhất là trong “Học thuyết về BẢN CHẤT” trong KHLG. Ở đó, ông du nhập [khái niệm] Identität (từ chữ La-tinh idem, “đồng nhất/cùng một thứ”) cùng với tính từ “identisch”. Từ này biểu thị chủ yếu sự đồng nhất về số lượng, dù trong tay của Hegel, chữ này còn được dùng để chỉ sự giống nhau về chất, vì theo ông chính sự phân biệt giữa sự đồng nhất về số lượng và sự đồng nhất về chất lượng là có vấn đề và khó nắm bắt. Hegel thường thích dùng chữ Einheit (sự thống nhất, nhất thể, từ chữ ein [một] và cũng là mạo từ bất định), vì ông muốn liên hệ Identitdtvới sự đồng nhất TRỪU TƯỢNG của GIÁC TÍNH. Tương phản chính với Identität là Unterschied, một chữ chung nhất để chỉ “sự khác biệt/sự phân biệt” (thường dịch sang tiếng Anh là difference hay distinction). Chữ này đến từ động từ unterscheiden (phân biệt, biện biệt) vốn xuất phát từ động từ scheiden (tách biệt, phân chia, V.V.). Vì chữ này có hình thức phản thân là sich unterscheiden (dị biệt hóa, nghĩa đen là tự phân biệt hay tự-dị biệt chính mình), Hegel xem Unterschied [khác biệt] như kết quả của một tiến trình tự-ảị biệt hóa. Do đó, khác biệt có thể biểu thị sự khác biệt về số lượng hoặc sự khác biệt về chất. Hegel phân biệt Unterschied với những chữ đồng nghĩa như verschieden (khác nhau) và Verschiedenheit (sự khác nhau). Những chữ này cũng bắt nguồn từ động từ scheiden, nhưng động từ gần nghĩa với chúng là verscheiden lúc ấy chỉ còn nghĩa là “qua đời, mất đi” (scheiden còn có nghĩa “đi khỏi”, chẳng hạn: “qua đời”). Vì thế Verschiedenheit mang hơi hướng thụ động hơn Unterschied; nó không hàm nghĩa về sự tự-dị biệt hóa chủ động. Nó gợi ra sự khác biệt về chất, chứ không chỉ đơn giản là sự khác biệt về lượng.

Đôi khi Hegel dùng chữ phái sinh từ tiếng La-tinh Differenz [sự khác biệt]. Chữ này chủ động hơn Verschiedenheit, vì nó cho ra đời động từ differenzieren (dị biệt hóa) và tương phản với indifferent, giống như từ tương đương trong tiếng Anh, có hơi hướng của việc “không tạo ra hay không biện biệt sự khác biệt (quan trọng) nào”. Vì thế Differenz biểu thị một sự khác biệt vốn tạo ra khác biệt, chủ yếu là đối với những cái đã được dị biệt hóa. Chữ Đức thông thường dùng để chỉ “indifferent” (cả theo nghĩa trong câu “không phân biệt là nó thế này hay thế kia...” và trong câu “tôi dửng dưng...” là gleichgültig (nghĩa đen là “có giá trị hiệu lực như nhau”). Đặc điểm phân biệt của Verschiedenheit, theo Hegel, là ở chỗ những đơn vị khác nhau là dửng dưng (gleichgültig) đối với sự khác biệt giữa chúng. Điều này dẫn ông đến chỗ xem xét chữ gleich (ngang bằng nhau, như nhau). Chữ này cũng biểu đạt sự dửng dưng/không phân biệt, như trong câu “đối với tôi thì cũng như nhau thôi”, nhưng nó chủ yếu biểu thị sự ngang bằng nhau hay đồng nhất về chất của hai hay nhiều vật, hoặc ít ra những vật ấy là còn nhiều hơn là xấp xỉ giống nhau (ähnlich). (Gleichheit (sự như nhau) và gleich (như nhau) còn được dùng để chỉ “sự bình đẳng” chính trị và bình đẳng của con người). Gleich cho ra đời động từ gleichen (làm bằng nhau, như nhau), nhưng có ý nghĩa hơn với Hegel là động từ vergleichen (so sánh, ví). Nếu các đơn vị khác nhau là dửng dưng [có giá trị hiệu lực như nhau] đối với sự khác nhau, sự giống nhau và không-giống nhau của chúng, thì sự khác nhau, v.v. là do một người quan sát bên ngoài đang so sánh chúng gán cho chúng. Nhưng không phải mọi sự khác biệt giữa các vật đều thuộc loại này: chẳng hạn, loài vật, tôn giáo và các đảng phái chính trị tự-dị biệt hóa với nhau một cách chủ động. Vì thế sự PHÂN LOẠI các loài vật không đòi hỏi sự so sánh bên ngoài nào, nhưng đòi hỏi sự ghi lại những phương cách các loài tự dị biệt hóa bản thân chúng. Những khác biệt trong những trường hợp như thế không phải không đáng kể nhưng cũng không quá lớn: chúng là những khác biệt về loài dựa trên cơ sở là sự đồng nhất về giống. Đây là một sự phân biệt NHÂT ĐỊNH (bestimmter Unterschied). Rốt cục điều này sẽ được nâng lên thành sự ĐỐI LẬP: mỗi cái đối lập (chẳng hạn cực bắc và cực nam) về bản chất là phụ thuộc vào nhau, và vì thế quay trở lại một loại hình của sự đồng nhất.

Trong nghiên cứu này, Hegel nghĩ đến ba vấn đề sau:

1. Các “QUY LUẬT tư duy” của Lô-gíc học hình thức, nhất là luật đồng nhất (“Mọi vật đều đồng nhất với chính mình hay A = A”), và luật Verschiedenheit hay luật về sự đồng nhất của những cái không thể biện biệt của Leibniz (“Mọi vật đều khác biệt về chất với vật khác” hay “không có hai vật giống nhau hoàn toàn”.

2. Các học thuyết thần học và siêu hình học về sự đồng nhất hay sự thống nhất [nhất thể] của thế giới: chẳng hạn học thuyết Plato-mới cho rằng thế giới đa dạng lưu xuất từ một nhất thể nguyên thủy; định đề của Schelling về một sự đồng nhất trung tính hay sự bất-phân biệt nằm bên dưới tự nhiên và tinh thần, và thuyết phiếm thần hay quan niệm rằng THƯỢNG ĐỂ là đồng nhất với thế giới.

3. Sự phân loại khoa học về loài, giống, các yếu tố hóa học, v.v.

1. Hegel không thích sự đồng nhất trừu tượng của Lô-gíc học truyền thống và luật đồng nhất. Một số phản bác của ông về điều này (chẳng hạn rằng nó giới hạn ta vào những phát biểu thuộc kiểu “hành tinh là hành tinh” và rằng một yêu sách về sự đồng nhất thuộc dạng “A=A” hay “A=B” ipso facto (tự bản thân sự việc) là gồm hai thực thể (tức là hai kí hiệu ngôn ngữ học)) đã bị hiểu sai. Những phản bác cơ bản của ông là như sau:

a) Ông gặp khó khăn trong việc không biết làm thế nào một vật có thể có một QUAN HỆ (Beziehung) với chính mình mà không qua đó tự nhân đôi chính mình. Chữ tiếng Đức để chỉ “được quan hệ (với)” là động từ phản thân sich beziehen (auf) (áp dụng, quan hệ với), vốn gợi ý đến sự tự-quan hệ chủ động mà không có chữ tương đương trong tiếng Anh, là một tác nhân cho khó khăn ấy. Một tác nhân khác là mô hình hay hệ hình (paradigm) của sự tự đồng nhất đối với Hegel và các nhà duy tâm Đức khác chính là sự đồng nhất của cái Tôi, tức Tôi = Tôi, vốn có vẻ bao hàm một loại tự-nhân đôi chính mình.

b) Ông xem yêu sách rằng một vật là tự đồng nhất một cách trừu tượng có nghĩa là nó hoàn toàn tự khép kín và không chứa đựng sự tự-dị biệt hóa bên trong nào cả. Tuy nhiên, một vật thuộc loại này ắt hoàn toàn trống rỗng và vô-quy định. Chỉ bằng cách tự-quan hệ với những vật khác một cách chủ động và tự-dị biệt hóa chính mình với những vật khác, và trong quá trình tự-dị biệt hóa mình với chính mình, thì một thực thể mới có được một bản tính nhất định. Một lần nữa, mô hình lại là cái Tôi: Tôi = Tôi xét như là cái Tôi là trống rỗng; nó có được nội dung bằng cách quay trở lại với chính mình từ cái khác.

Hegel cũng phản bác luật về Verschiedenheit [sự khác nhau] trong chừng mực nó xem sự khác nhau chỉ là dửng dưng đối với các hạn từ khác nhau chứ không như kết quả của sự tự-dị biệt hóa chủ động.

2. Các học thuyết thần học và siêu hình học về sự thống nhất đòi hỏi nhiều hon là sự đồng nhất trừu tượng và sự khác biệt trừu tượng của giác tính. Chúng đòi hỏi một loại đồng nhất hay thống nhất [nhất thể] vốn tự dị biệt hóa thành tính số nhiều [đa thể], hoặc một loại đồng nhất cho phép ta không chỉ đơn giản nói rằng Thượng Đế là đồng nhất hoàn toàn hoặc tách biệt hoàn toàn với thế giới, mà còn nói được rằng Ngài quan hệ với nó bằng một sự đồng nhất-trong-sự khác biệt đang tự phát triển. Những gì Hegel tâm niệm không phải sự đồng nhất được gán cho một thực thể được mô tả một cách khác biệt (chẳng hạn “Cicero = Tully”) hay sự đồng nhất qua thời gian (chẳng hạn “Octavian = Augustus”), cho bằng sự đồng nhất của các thực thể hoàn toàn thuộc về những cấp độ bản thể học riêng biệt (chẳng hạn “Linh hồn = Cơ thê” hay “Tinh thần = Bộ não”). Loại đồng nhất này chứa đựng sự PHỦ ĐỊNH, và Hegel thường nói về nó như “sự thống nhất phủ định”.

3. Quan niệm của Hegel về sự phân loại trong các khoa học thường nghiệm và nhất là cả trong hệ thống của ông, chứa đựng một sự đồng nhất hay thống nhất vốn tự-dị biệt hóa chính mình và một sự khác biệt như là kết quả của sự tự-dị biệt hóa ấy. Trong Lô-gíc học, nghiên cứu của ông về sự đồng nhất, khác biệt, v.v. là điển hình cho tiến trình phân loại như thế. Chẳng hạn, khái niệm về sự đồng nhất tiến lên một cách BIỆN CHỨNG thành khái niệm về Unterschied [Khác biệt] và vì thế không tách biệt hoàn toàn cũng không đồng nhất hoàn toàn với nó.

Hoàng Phú Phương dịch

Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt

uniform

đều, đồng nhất; khóng dối

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

identisch /[i'dentij] (Adj.)/

đồng nhất; tương đồng;

einheitlich /(Adj.)/

thống nhất; đồng nhất (geschlossen, unteilbar);

iden /.ti.fi.zie.ren [identifi'tsi:ran] (sw. V.; hat)/

đồng nhất; tự xem mình giống ai [mit + Dat : với ];

konvergieren /(sw. V.; hat)/

(bildungsspr ) đồng nhất; tập trung; quy tụ;

gleich /lau.tend (Adj.)/

đồng nhất; tương đồng; như nhau;

wesensgleich /(Adj.)/

đồng nhất; giống hệt; tương đồng;

homo /gen [-'ge:n] (Adj.) (bildungsspr.)/

đồng thể; thuần nhất; đồng nhất; đồng chất;

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Ineinssetzung /f =, -en/

sự] đồng nhất, gióng nhau.

Identität /f =/

tính, sự] đồng nhất, tương đông, như nhau.

homogen /a/

dồng thể, thuần nhắt, đồng nhất, đổng loại.

Homogenität /f =/

tính, sự] thuần nhất, thuần chát, đồng nhất, đồng tính, đồng loại, giống nhau, đồng thể.

einheitlich /a/

1. thổng nhất, đồng nhắt, duy nhất, chung, nhất trí, nguyên; einheitlich e Konstruktion (kĩ thuật) két cấu toàn bô; 2. cùng kiểu, cùng loại, đồng loại, giống nhau, đồng nhất, thống nhất hóa, quy cách hóa; 3. đồng tâm, đồng lòng.

Từ điển KHCN Đức Anh Việt

gleichförmig /adj/L_KIM/

[EN] homogeneous

[VI] đồng tính, đồng nhất

Từ điển luyện kim - Anh - Việt

uniform

đồng đều, đồng nhất

homogeneous

đồng chất, tính đồng đều, đồng nhất, thuần nhất

Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

indentical

(a) đồng nhất, giống nhau

homogene

đồng nhất, đồng thể, thuần nhất

homogenous

đồng nhất, đồng đều ; thuần nhất

homologous

đồng nhất, thuần nhất, cùng loại chromosome ~ nhiẽm sắc thể tương đồng

uniform

1. đồng nhất; đồng dạng2. đơn điệu (địa hình)

Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

đồng nhất,đồng thể

[DE] Homogen

[EN] Homogeneous

[VI] đồng nhất, đồng thể

không thay đổi,đồng nhất,đồng phục

[DE] Uniform

[EN] Uniform

[VI] không thay đổi, đồng nhất, đồng phục

Từ điển triết học Kant

Đồng nhất (sự, tính) [Đức: Identität; Anh: identity]

Xem thêm: Thông giác, Khái niệm phản tư, Khác biệt, Võng luận, Tâm lý học, Chủ thể, Nhất thể/Thống nhất,

Khái niệm về sự đồng nhất giữ một vai trò đa dạng và phức hợp trong triết học của Kant. Trong các trước tác tiền-phê phán, sự đồng nhất được hiểu như là “nguyên tắc logic tối cao trong hệ thống cấp bậc của các chân lý” và trong nguyên tắc bản thể học gây tranh cãi của Leibniz về “sự đồng nhất của những cái bất khả phân biệt”. Trong PPLTTT, cùng với sự dị biệt, nó là một trong những khái niệm phản tư, và như bản sao tiền-phạm trù của phạm trù “nhất thể”. Theo cách hiểu sau, nó đảm bảo cho sự đồng nhất “logic”, vượt khỏi cấp độ phạm trù, của “cái Tôi” vốn không thể thiếu đối với kinh nghiệm.

Trong NTĐT, Kant đi từ tuyên bố rằng “mọi lập luận rốt cuộc là nhằm phát hiện sự đồng nhất giữa thuộc từ và chủ từ” (tr. 390, tr. 9) đến việc đề xuất “nguyên tắc đồng nhất”, tức nguyên tắc phát biểu rằng “bất kỳ cái gì là nó, sẽ là nó và bất kỳ cái gì không phải là nó, sẽ không là nó” (tr. 389, 7), như nguyên tắc tối cao của chân lý. Ưu tiên của ông trong giai đoạn này cho nguyên tắc đồng nhất nảy sinh từ sự đối lập của ông với nguyên tắc mâu thuẫn của trường phái Wolff, nhưng trong thời gian ông viết cuốn NTĐT (1763), ông đã không thỏa mãn với cả hai nguyên tắc hình thức ấy. Lúc đó, ông phân biệt sự đồng nhất của căn cứ và hệ luận trên phương diện logic với sự đồng nhất của nguyên nhân và kết quả trên phương diện hiện thực, khi tuyên bố rằng “căn cứ hiện thực không bao giờ là căn cứ logic, và gió không gây ra mưa nhờ vào quy tắc đồng nhất” (tr. 203, 240). Với sự phát triển này, Kant đã báo trước sự phân biệt triệt để về sau của ông giữa Logic học hình thức và Logic học siêu nghiệm.

Phương diện khác của sự đồng nhất được Kant khảo sát trong các trước tác tiền-phê phán là luật đồng nhất của những cái bất khả phân biệt của Leibniz. Trong §9 của cuốn Monadologie [Đơn Tứ Luận], Leibniz lập luận rằng không có hai thực thể nào tồn tại mà “ta không thể tìm thấy một sự khác nhau bên trong hay sự khác nhau dựa trên một sự quy định nội tại” (Leibniz, 1720, tr. 62). Trong NTĐT, Kant đã tranh cãi về “tính phổ quát siêu hình học” (tr. 410, 36) của qui luật này rồi, khi ông viện đến sự khác biệt về vị trí [trên thực tế] giữa những cái không thể phân biệt như [lý do] đầy đủ để biện minh cho sự phản bác quy luật ấy. Quan niệm này về vị trí, sau này được phát triển thành mô thức không gian của trực quan của LA và PPLTTT, đánh dấu sự quy định nữa của sự đồng nhất logic, ở đây được bàn luận dựa vào “sự quy định nội tại” bằng sự quy định hiện thực của vị trí không gian.

Kant tiếp tục phê phán quy luật về những cái bất khả phân biệt trong mục ông dành nói về các khái niệm phản tư trong PPLTTT (A 260/ B 316). Đồng nhất và dị biệt là những khái niệm phản tư đóng vai trò định hướng cho phán đoán khi nói về các hiện tượng. Chúng biểu thị các đặc điểm của mô thức không gian của trực quan, chứ không phải của “vật-tự thân”. Kant cho rằng Leibniz đã xem đồng nhất và dị biệt như những đặc tính bản thể học của các sự vật chứ không như những sản phẩm của sự phản tư dựa theo những cách thức trong đó các hiện tượng được tổ chức theo không gian, thời gian và các phạm trù. Theo Kant, Leibniz đã lược bỏ những điều kiện của cảm năng và giác tính, và kết quả là đã làm cho sự đồng nhất và dị biệt trên phương diện khái niệm hay logic bị lẫn lộn với sự đồng nhất và dị biệt cảm tính hay hiện thực. Sự lược bỏ này có khả năng tạo ra những khẳng định sai lầm vốn không được chứng minh về quy luật của những cái bất khả phân biệt, như “mọi sự vật là hoàn toàn đồng nhất (numero eadem) nếu chúng không khác biệt với nhau (về chất và lượng) ở ngay trong những khái niệm [của ta] về chúng” (PPLTTT A 281/ B 337).

Trong PPLTTT, Kant hiếm khi nói đến nguyên tắc đồng nhất logic, và thực tế ông xem nguyên tắc mâu thuẫn như “nguyên tắc cao nhất của các phán đoán phân tích”. Thế nhưng, sự áp dụng logic của nguyên tắc đồng nhất vẫn là một thế đứng cốt yếu, nếu không nói là bị che đậy, trong Kiến trúc học phê phán. Điều này được thấy rõ khi Kant bàn về sự đồng nhất của chủ thể siêu nghiệm hay cái Tôi, trong đó, chủ thể siêu nghiệm đã làm nảy sinh nhiều vấn đề thú vị: nó là chủ thể nằm bên dưới và đi kèm mọi hành vi gán vị từ nhưng tự nó lại không thể đóng vai trò như một vị từ, đồng thời cũng không thể được mô tả như một bản thể. Kant khẳng định rằng đó là vì bản thể là một phạm trù, trong khi cái Tôi thì có trước sự quy định phạm trù; vì thế, cái Tôi không thể được nhận thức dựa vào các phạm trù. Nhưng, vấn đề nảy sinh là vấn đề về sự đồng nhất số lượng của chủ thể siêu nghiệm: nó phải là cái một để đảm bảo tính liên tục của các hành vi gán vị từ, nhưng nó không thể là nhất thể vì nhất thể là một phạm trù về lượng vốn không thể được áp dụng một cách chính đáng cho chủ thể siêu nghiệm.

Kant dựa vào khái niệm về sự đông nhất như đối lập với nhất thể thuộc phạm trù để đảm bảo cho chủ thể siêu nghiệm. Cái Tôi tự-ý thức của Thông giác siêu nghiệm phải “cỗ định hay ổn định” và “sự đồng nhất về sỗ lượng” này phải là sự đồng nhất “đi trước mọi kinh nghiệm và làm cho bản thân mọi kinh nghiệm có thể có được” (PPLTTT A 107). Vì, nó là “cơ sở tiên nghiệm của mọi khái niệm”, nó không thể bị quy định bởi các phạm trù như nhất thể và bản thể, và vì thế trong một đoạn văn bí hiểm, Kant rút ra “sự thống nhất của ý thức” (tức làm thế nào nó xuất hiện ra với phạm trù của ta về nhất thể) từ ý thức về “sự đồng nhất của chức năng qua đó sự thống nhất của ý thức nối kết một cách tổng hợp cái đa tạp trong một nhận thức”. Đây là “ý thức nguyên thủy và tất yếu về sự đồng nhất của chính nó đồng thời là một ý thức về sự thống nhất tổng hợp cũng có tính tất yếu như thế về mọi hiện tượng dựa theo các khái niệm, tức là dựa theo các quy luật” (PPLTTT A 108). Vì thế, sự đồng nhất của chủ thể siêu nghiệm đảm bảo sự thống nhất của ý thức của nó.

Kant cực kỳ thận trọng không gán các phẩm tính thuộc phạm trù nhất thể cho sự đồng nhất. Trong bàn luận về võng luận thứ 3 trong ấn bản PPLTTT năm 1781, Kant bác bỏ việc lập luận từ ý thức về sự đồng nhất số lượng đến khái niệm về một nhân vị. Ông nhấn mạnh rằng “sự đồng nhất của ý thức về chính tôi trong những thời gian khác nhau chỉ là một điều kiện mô thức của các ý tưởng của tôi và của sự nối kết giữa chúng, chứ không hề chứng minh sự đồng nhất số lượng của chủ thể tôi” (PPLTTT A 363). Hon nữa, sự thường tồn của sự đồng nhất qua thời gian không chỉ ra cái Tôi là một bản thể, mà tự nó là hệ luận của sự đồng nhất. Trong việc trình bày lại các võng luận trong ấn bản 2 của cuốn PPLTTT năm 1787, Kant nhấn mạnh rằng sự đồng nhất của chủ thể siêu nghiệm không thể được hòa tan thành một “bản thể đơn giản” vì điều ấy hẳn sẽ đòi hỏi nó phải trở thành một “đối tượng của trực quan” mà như thế thì các phạm trù về nhất thể và bản thể ắt sẽ có thể áp dụng được (PPLTTT 407-408). Nếu thừa nhận điều này, hẳn ta sẽ biến sự đồng nhất của chủ thể siêu nghiệm vốn làm nền tảng cho các phạm trù thành một đối tượng của các phạm trù, vì thế sẽ biến chủ thể siêu nghiệm thành một chủ thể thường nghiệm, do đó sẽ gây ra những hệ quả tai hại đối với dự án phê phán. Thay vào đó, Kant chọn việc hạn chế sự đồng nhất thành sự đồng nhất logic của một chủ thể hon là mở rộng nó thành sự đồng nhất của một bản thể tư duy và thống nhất.

Hoàng Phú Phương dịch

Thuật ngữ Xây Dựng Anh-Việt

đồng nhất

Homogeneous (adj)

đồng nhất

Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết

Đồng nhất

[VI] Đồng nhất

[DE] Identität

[EN] identity

Từ điển Điện Lạnh Anh-Việt

Honogeneous

đồng nhất

Từ điển toán học Anh-Việt

identical

đồng nhất

identification

[sự, phép] đồng nhất; xib. sự nhận ra; ký hiệu

Từ điển phân tích kinh tế

homogeneity,homogenoeus

đồng nhất

Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

 homogene, homogeneous

đồng nhất

 homogeneous /y học/

đồng nhất, chung nguồn gốc

 homogeneous

đồng nhất, chung nguồn gốc

Từ điển Hàng Hải Anh-Việt

uniform

đồng nhất