TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

vô hạn

vô hạn

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Từ điển dệt may ẩm thực Việt-Anh
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học HEGEL

vô tận

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học HEGEL

vô biên

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

không giới hạn

 
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

vô cực

 
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

vô số

 
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

vô cùng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mênh mông

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

vô định

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đến cùng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tuyệt đối

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mãi mãi

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

vĩnh viễn

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

vô tận 

 
Từ điển toán học Anh-Việt

cực kỳ

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

không bờ bến

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

bao la

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

lớn không tả xiết

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

không xác định được

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

không hạn chế

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

duy nhất

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

độc nhất

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

độc chiếm

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

hết lòng hết dạ

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

vô điều kiện

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

đời đời

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

bát ngát

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

không đo lường được

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

tự do

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

vô tận chắc chắn

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

tự tin

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

tự chủ

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

vồ bờ bến

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

không giỗi hạn

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

quá đỗi

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

quá chừng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

đến muôn đời.

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Bất khả tắc lượng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

quảng đại vô lượng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

vô giới

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

không thể đo lường

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

mênh mông.

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

không bò bến.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

kéo dài hàng giò

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

khống ngừng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

không dút

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hét lòng hết dạ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

vồ điều kiện.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

vô điều kiên

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mãnh liệt.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hoàn toàn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tuyệt dôi.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

không diều kiện

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đến vô cực

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hết sức.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

không rõ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

lò mò

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mập mô

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mơ hồ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

do dự

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

không bò bển

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

không ngót

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

không ngừng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

không dứt

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thưởng xuyên.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đòi đòi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bắt diệt

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

vĩnh cữu

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

không thỏi hạn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thưòng xuyên

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

vô hạn/vô tận

 
Từ điển triết học HEGEL
vô hạn định

không hạn chế

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

không giới hạn

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

vô hạn định

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

vô hạn

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

tuyệt đôì

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

vô hạn.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

không hạn ché

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

không giói hạn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
mập mờ 2. vô hạn định

1. Không hạn định

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

không minh định

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

không nhất định

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

bất định

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

mập mờ 2. Vô hạn định

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

vô hạn

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

vô định.

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
vô tận/vô hạn

vô tận/vô hạn

 
Từ điển triết học Kant

vô tận

 
Từ điển triết học Kant

vô hạn

 
Từ điển triết học Kant

Anh

vô hạn

infinite

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

infinity

 
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển triết học HEGEL

 infinite

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

boundless

 
Từ điển dệt may ẩm thực Việt-Anh

endless

 
Từ điển toán học Anh-Việt

unlimited

 
Từ điển toán học Anh-Việt

ad infinitum

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

immensity

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
mập mờ 2. vô hạn định

indefinite

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
vô tận/vô hạn

infinity

 
Từ điển triết học Kant

Đức

vô hạn

uferlos

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hingebungsvoll

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ewig

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

endlos

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Unendlichkeit

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển triết học HEGEL

unbeschränkt

 
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức

grenzenlos

 
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức

ungeschmalert

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

transfinit

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

autokratisch

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

unanstandig

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

abgriindig

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

himmelstürmend

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

indeterminiert

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

unbegrenzt

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Ausschließlich

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

infi

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

unabsehbar

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

souveran

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

schrankenlos

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

unendlich

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Infinitum

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

illimitiert

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

stundenlang

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Grenzenlosigkeit

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

restlos

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

in intinitum

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

indeterminabel

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
vô hạn định

unumschränkt

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

unbegrenzt

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

unbeschränkt

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

uneingeengt

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

uneingeschränkt

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
vô tận/vô hạn

unendlichkeit

 
Từ điển triết học Kant
Chuyên ngành CN Hóa (nnt)

Äquivalentleitfähigkeit von Ionen bei unendlicherVerdünnung und 25 °C (Grenzleitfähigkeit)

Độ dẫn điện đương lượng Λc của những ion ở độ pha loãng vô hạn và 25 ˚C (độ dẫn điện giới hạn)

Truyện Những giấc mơ của Einstein (Đức-Việt)

Die Zeit ist ein unendlicher Maßstab.

Thời gian là một cái thước vô hạn.

Diese vereinzelten Seelen gehen unter den Blicken ihrer lieben Verwandtschaft in den Bodensee oder stürzen sich vom Monte Lema und machen damit ihrem unendlichen Leben ein Ende.

Những linh hồn riêng lẻ này trầm mình ở hồ Bodensee trước mắt bà con quyến thuộc hay đâm đầu từ ngọn Monte Lema để kết liễu cuộc đời vô hạn của mình.

Truyện Những giấc mơ của Einstein (Anh-Việt)

Time is an infinite ruler.

Thời gian là một cái thước vô hạn.

These few souls, with their dear relatives looking on, dive into Lake Constance or hurl themselves from Monte Lema, ending their infinite lives.

Những linh hồn riêng lẻ này trầm mình ở hồ Bodensee trước mắt bà con quyến thuộc hay đâm đầu từ ngọn Monte Lema để kết liễu cuộc đời vô hạn của mình.

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

auf ewig

mãi mãi, vĩnh viển; ♦ in

die ewig en Jagdgründe éingehen

chét, an nghỉ ngàn thu;

seit ewig en Zeit

từ ngày xủa ngày xưa; II adv vĩnh viễn, vĩnh củu, bất diệt, vô hạn.

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

ins Uferlose gehen

không đi đến đâu.

eine abgründige Wut

sự giận dữ vô cùng.

das ewige Leben

cuộc sống vĩnh hằng

(subst.

) der Ewige: Thượng Đế.

Từ điển triết học HEGEL

Vô hạn/Vô tận (sự, tính) [Đức: Unendlichkeit; Anh: infinity]

Trong tiếng Đức, Unendlichkeit (tính vô hạn/vô tận) và unendlich (vô hạn/vô tận), có nghĩa là thiếu vắng một kết thúc (Ende) hay RANH GIỚI, và tưong phản với Endlichkeit (tính HỮU HẠN) và endlich (hữu hạn). Chữ tư ổng đưong trong tiếng Hy Lạp, to apeiron, lần đầu tiên được Anaximander sử dụng để biểu thị chất liệu Cổ bản mà vạn vật đều có và có nghĩa là “bất định, bất xác” hon là “vô tận trong không gian hay thời gian”. Các nhà nguyên tử luận, Leucippus và Democritus, xem các nguyên tử là vô hạn về số lượng, và đặt chúng vào một không gian và thời gian vô tận. Nhưng nói chung, apeiron được xem là không thể hiểu được về mặt trí tuệ và có nghĩa xấu về mặt đánh giá: các nhà Pythagoras bắt đầu bảng các ĐỐI LẬP của họ bằng cái có giới hạn và cái không-giới hạn, tưong ứng với cái tốt và cái xấu. Ở đây, cái “không-giới hạn” vẫn còn mang nghĩa “bất xác”, “bất định” và “vô hạn”, và nghĩa này cũng bền bỉ trong đối thoại Philebus của Plato, trong đó ranh giới (peras) và cái vô-giới hạn được xem là hai nguyên tắc của tồn tại, được chi phối bởi lý tính vũ trụ vốn hòa trộn chúng lại với nhau trong vạn vật. Aristoteles, nhờ ông mà chữ apeiron dứt khoát có nghĩa là “vô hạn”, đã thử nhìn vũ trụ như hữu tận cả về thời gian lẫn không gian. Khi dường như không thể tránh được tính vô tận, ông cho rằng nó chỉ là tính vô tận tiềm năng đon thuần chứ không phải tính vô tận HIỆN THựC: chẳng hạn, một đường thẳng có thể được phân chia vô hạn, nhưng nó không chứa đựng, và không thể được phân chia thành một tính vô hạn hiện thực của các điểm được. Một vũ trụ có trật tự được cảm nhận là loại trừ tính vô hạn tồi.

Các vị thần Hy Lạp cổ đại, do đó, không phải là vô hạn. Tuy nhiên, Philo xứ Alexandria (người đã kết hợp thuyết Plato với Do Thái giáo) xem Thượng Đế là vô hạn, không theo nghĩa là mở rộng vô tận trong không gian và thời gian, mà theo nghĩa là chứa đựng tất cả những gì có thể xuất hiện trong không gian và thời gian trong một hình thức tập trung. Vì thế, cái vô hạn không còn là khiếm khuyết nữa mà là hoàn bị và hoàn hảo. Các triết gia Kitô giáo Sổ kỳ và trung kỳ duy trì ý niệm Hy Lạp rằng thế giới là hữu hạn nhưng đảo ngược sự đánh giá về nó: thế giới hữu hạn là một sản phẩm bất toàn của một Thượng Đế vô hạn.

Quan niệm rằng thế giới chỉ là hữu hạn đã bị thách thức theo hai hướng. Thứ nhất, các nhà huyền học như Eckhart cho rằng vì linh hồn con người rút ra bản chất của mình từ Thượng Đế và tìm kiếm sự hợp nhất với Ngài, nên nó không thể là cái hữu hạn tồi được. Thứ hai, Nicolas xứ Cusa [Nicholas von Kües] (đáng ngạc nhiên là Hegel không bao giờ nhắc đến ông này) cho rằng, vì thế giới mở rộng minh nhiên trong không gian và thời gian những gì vốn mặc nhiên được tập trung trong Thượng Đế, nên nó cũng phải là vô hạn trong không gian và thời gian. Học thuyết này đã được Copernicus và Giordano Bruno phát triển. Kant cũng bị quyến rũ bởi ý niệm rằng quyền năng vô hạn của Thượng Đế được thể hiện trong sự PHÁT TRIỂN vô hạn của sự sáng tạo của Ngài.

Sau khi Newton và Leibniz phát hiện ra phép tính vi phân, các nhà toán học đã nỗ lực đưa ra một nghiên cứu mạch lạc về cái nhỏ vô hạn cũng như cái lớn vô hạn. Chủ đề này (một chủ đề mà Hegel đã dành một mục dài trong KHLG) vẫn chưa được giải quyết thời ông, nhưng các nhà toán học có xu hướng đến gần với quan niệm của Aristoteles rằng cái nhỏ vô hạn chỉ là tiềm năng đon thuần; tức là các đường thẳng, v.v. có thể bẻ nhỏ tùy ý thích của ta, nhưng không có đường thẳng hiện thực nhỏ vô hạn nào hết. Cái lớn vô hạn cũng được cảm nhận một cách nghịch lý: nó ngang bằng về kích cỡ hay về số lượng đối với một bộ phận riêng của nó, chẳng hạn chuỗi 2, 4, 6, 8... cũng có nhiều hạn từ như chuỗi 1, 2, 3, 4, ... Nhưng không gian và thời gian, cũng như các con số, dường như đòi hỏi một cái lớn vô hạn hiện thực chứ không phải đơn thuần tiềm năng.

Schelling và Hegel nhìn thấy hai vấn đề chính trong tính vô hạn. Một là, nếu cái vô hạn là tách biệt với cái hữu hạn, thì nó bị giới hạn bởi cái hữu hạn và vì thế cũng là hữu hạn chứ không phải vô hạn. Nếu, chẳng hạn THƯỢNG ĐẾ là tách biệt với thế giới, thì Ngài là hữu hạn. Do đó, giống như Fichte, hai ông đều cho rằng cái vô hạn thì không tách biệt với cái hữu hạn nhưng chứa đựng cái hữu hạn như một phương diện hay một MÔ-MEN của mình. Hai là, một sự quy thoái vô hạn hay quy tiến vô hạn là xấu, không nhất quán về mặt trí tuệ và tự-chuốc lấy thất bại về mặt thực hành. (Schelling minh họa tính vô hạn tồi bằng khoản nợ quốc gia của nước Anh, các món nợ cũ được chi trả bằng các món nợ mới một cách vô tận). Vì thế hai ông chống lại ý niệm của Kant và Fichte rằng nhân loại có một mục đích để PHẢI nỗ lực hướng đến, nhưng sẽ không đạt được trong một thời gian hữu hạn. Schelling và Hegel, nói chung, không phân biệt giữa một chuỗi có xu hướng đi đến một giới hạn (như chuỗi của Kant, và chẳng hạn chuỗi 1 + 1/2+1/4+1/8...) với chuỗi không có xu hướng ấy (chẳng hạn 1 +1 +1 +1+.... hay l-l + l-l + l-...).

Hai vấn đề này là riêng biệt nhau: tính vô hạn của Thượng Đế không nằm ở một sự quy thoái vô hạn, cho dù các nhà thần học duy lý lập luận, chẳng hạn, rằng Ngài có quyền năng ở mức độ vô hạn và có thể tạo ra các suy luận về độ dài vô hạn. Ngược lại, một chuỗi vô hạn chứa đựng các hạn từ hữu hạn của nó và không tách biệt rạch ròi với chúng. Nhưng trong cả hai trường hợp, Hegel nghĩ, cái vô hạn không phải là vô hạn đúng thật: khi đi theo một chuỗi vô hạn, ta chỉ có thể đạt đến một mảnh hữu hạn của nó mà thôi, chứ không bao giờ đạt đến bản thân sự vô hạn. (Người ta cũng có thể lập luận rằng một thần tính tách biệt với sự sáng tạo của Ngài, do đó Ngài là hữu hạn, và đòi hỏi một thần tính cao hơn nữa để giải thích sự hiện hữu của Ngài, và cứ thế đến vô tận).

Spinoza đã phân biệt tính vô hạn (vô tận) của trí tưởng tượng với tính vô hạn (tự-khép kín) của trí năng. Hegel cũng phân biệt tính vô hạn tồi (schlecht/Anh: bad) của GIÁC TÍNH với tính vô hạn ĐÚNG THẬT (wahre; Anh: true) của LÝ TÍNH, vốn chứa đựng cái hữu hạn, chứ không phải tương phản với nó, và không tiếp tục mãi mãi. Cái vô hạn tồi được hình dung bằng một đường thẳng, mở rộng vô hạn ở cả hai đầu, còn cái vô hạn đúng thật được hình dung bằng một vòng tròn, mà ta có thể nói là “hữu hạn nhưng không bị giới hạn”. Ông áp dụng ý niệm này cho mọi cấu trúc vòng tròn hay hỗ tương có tính tự túc tương đối, đối lập lại với một sự tiến lên vô tận từ cái này đến cái khác: chẳng hạn, ba SUY LUẬN chống đỡ cho nhau tương phản với một chuỗi vô hạn tồi của các suy luận; sự tác động qua lại của NGUYÊN NHÂN và kết quả tương phản với một chuỗi vô hạn các nguyên nhân và kết quả; TINH THẦN hay Tự-Ý THỨC không bị giới hạn bởi cái khác của nó, mà ở trong nhà với mình (bei sich) trong chính mình. Cũng thế đối với bản thân Lô-gíc học, trong đó tư tưởng cũng có chính nó như là đối tượng của nó và không phụ thuộc vào một cái khác giới hạn nó. Tính vô hạn/vô tận đúng thật thường được gắn liền với sự PHỦ ĐỊNH của phủ định: cái hữu hạn là cái phủ định, rồi đến lượt nó lại được phủ định để tạo thành cái khẳng định.

Tính vô hạn đúng thật chủ yếu được áp dụng cho vũ trụ xét như toàn bộ: Thượng Đế không thể tách biệt với thế giới, vì nếu thế hẳn sẽ có hai thực thể hữu hạn, vốn không thể tự-duy trì hay tự-giải thích được. Cũng như vậy, thế giới không thể mãi mãi đi tới và đi lui được: nó phải có một hình thức vòng tròn tự túc. Một lần nữa, tư tưởng về thế giới không thể tách biệt với thế giới, vì nếu không thì tư tưởng và tồn tại hẳn sẽ giới hạn lẫn nhau và là hai thực thể hữu hạn, không tự chống đỡ cho chính mình được. Do đó, tư tưởng là đồng nhất (nhưng cũng khác biệt) với thế giới, và nó cũng mang tính vòng tròn. KHÁI NIỆM do đó cũng vô hạn như thế giới. Tính vô hạn/vô tận đúng thật giải thích cho một số đặc điểm của hệ thống Hegel: chẳng hạn, tại sao Thượng Đế phải là cấu trúc lô-gíc của thế giới, và tại sao các hình thức tư tưởng, chẳng hạn suy luận, phải được thể hiện ở ngay trong thế giới.

Hegel cố gắng khôi phục, trên một bình diện cao hơn, thế giới hữu hạn tự-khép kín của Aristoteles, tương phản với thế giới mở ngỏ của Khai minh và của khoa học Newton, vốn nặng trĩu với những đối lập giữa tự ngã, Thượng Đế, và thế giới, và vô số tính vô hạn không thể tiêu hóa được.

Nhưng những tính vô hạn ấy khó mà loại bỏ: Hegel ngụ ý rằng KHÔNG GIAN và THỜI GIAN là các vô hạn (tồi). Ông không gợi ý, như lẽ ra ông phải làm, rằng không gian là có tính vòng tròn, khiến cho sự vận động theo một đường thẳng rốt cục sẽ quay trở lại điểm xuất phát. Khác với Nietzsche, ông cũng không hồi sinh ý niệm của Pythagoras rằng thời gian là có tính vòng tròn, chứa đựng sự quy hồi vĩnh cửu của những sự kiện hoàn toàn giống nhau, hay thậm chí giống nhau cả về số lượng. Quy hồi vĩnh cửu ắt sẽ xung đột với niềm tin của Hegel rằng LỊCH sử hướng đến một mục tiêu, nhưng việc ông làm ngổ sự quy hồi ấy sẽ dẫn ông đến chỗ dao động nước đôi giữa quan niệm rằng lịch sử đã và đang đi đến một kết thúc với quan niệm rằng nó đang đi đến cái vô tận (tồi), cho dù ta không thể biết nó sẽ tiếp tục như thế nào và phải tự giới hạn mình vào tính vô tận đúng thật của hiện tại mà thôi.

Hoàng Phú Phương dịch

Từ điển triết học Kant

Vô tận/Vô hạn (cái, tính) [Đức: Unendlichkeit; Anh: infinity]

Xem thêm: Nghịch lý (các), Bất tử (sự), Toán học, Thời gian, Thế giới,

Các nghịch lý sinh ra bởi những nỗ lực muốn nhận thức về tính vô tận đã tỏ ra là một vấn đề vĩnh cửu đối với các triết gia kể từ những tư biện thời Hy Lạp cổ đại như Anaximander, Parmenides, và Zeno. A.M. Moore (1990) đã giúp phân biệt giữa tính vô tận toán học và tính vô tận siêu hình học, và đã cho thấy các nghịch lý về cái lớn vô hạn, cái nhỏ vô hạn, và nghịch lý về cái Một và cái Nhiều, nảy sinh như thế nào từ sự áp dụng tính khả phân và tính lặp lại vô tận của chuỗi số toán học vào không gian và thời gian. Những nghịch lý này, vốn đã được Zeno đã phát biểu một cách kinh điển (Barnes, 1987, tr. 150-8), đã bị Aristoteles phê phán. Aristoteles đã tìm cách tái xác định việc tư duy về cái vô tận bằng sự phân biệt giữa tiềm năng và hiện thực. Một cái vô tận hiện thực nhất định phải tồn tại trong thời gian, còn một cái vô tận tiềm năng thì vượt khỏi thời gian; tuy nhiên cái vô tận hiện thực đòi hỏi phải đi xuyên qua cái vô tận trong thời gian, điều này mâu thuẫn với khái niệm nguyên thủy về cái vô tận (xem Moore, 1990, tr. 40).

Câu trả lời của Kant cho những vấn đề tư biện về cái lớn vô hạn và cái nhỏ vô hạn trong hai Nghịch lý “vũ trụ học” đầu tiên của PPLTTT với cùng một chiến lược lập luận. Cái lớn vô hạn hay nhỏ vô hạn không thể là đối tượng của kinh nghiệm mà là những ảo tượng được tạo ra bởi những suy luận biện chứng của lý tính. Trong nghịch lý đầu tiên, Kant đối lập chính đề là thế giới có một khởi đầu trong thời gian và bị giới hạn trong không gian đối lập với phản đề là nó không có khởi đầu và không có ranh giới trong không gian mà vô tận về thời gian lẫn không gian (PPLTTT A 426/B 454). Nghịch lý thứ hai liên quan đến tính khả phân vô tận của bản thể thế giới, trong đó chính đề khẳng định rằng các bản thể đa hợp bao gồm những đơn tố và chỉ có chúng mới có thể tồn tại, trái lại phản đề thì cho rằng không có sự vật đa hợp nào được cấu tạo từ những đơn tố, và không tồn tại bất kỳ đơn tố nào hết (A 434/b 462). Kant không tán thành cả hai lập trường, nhưng dùng chúng để trình bày những hệ luận biện chứng được khơi ra từ việc lý tính muốn suy luận ra những hệ luận vô-điều kiện, tuyệt đối từ những tiên đề vốn bị quy định bởi giác tính hữu hạn của con người.

Trong khi triết học lý thuyết phải thừa nhận tính cách biện chứng của việc áp dụng cái vô tận toán học vào tự nhiên, Kant nhấn mạnh rằng tính vô hạn siêu-hình học dưới lớp vỏ của tính bất tử mặc nhiên được thừa nhận như một định đề của lý tính thuần túy thực hành. Trong câu kết luận nổi tiếng đặt trong dấu ngoặc kép của PPLTTH, “bầu trời đầy sao trên đầu tôi và quy luật luân lý ở trong tôi”, Kant đối lập tính vô tận của vũ trụ mà “một sự đa tạp của hằng hà đa số thế giới hầu như thủ tiêu tầm quan trọng của riêng tôi, xét như một sinh vật thụ tạo” với tính vô tận của nhân cách đã được quy luật luân lý khai mở để từ đó có thể được suy ra “một vận mệnh không bị giới ước theo những điều kiện và những ranh giới của cuộc sống hiện tại, mà kéo dài đến vô tận” (tr. 162. tr. 166). Vì thế, trong một hình thức đối lập biện chứng, sự bất lực của lý tính lý thuyết trong việc lĩnh hội cái vô tận được đối lại bởi những gợi ý của quy luật luân lý về sự bất tử.

Những phản tư của Kant về cái vô tận là cực kỳ có tính phê phán đối với sự phát triển của thuyết duy tâm siêu nghiệm. Fichte, Schelling và trên hết là Hegel đã tìm kiếm các phương thức để “tư duy về cái tuyệt đối” hoặc hoàn trả cái vô tận cho triết học lý thuyết. Đối với Hegel (1812, 1830), Kant đã phát triển một “cái vô hạn tồi” trong cả nghiên cứu lý thuyết lẫn thực hành về khái niệm này. Những tính vô tận bị phê phán trong PPLTTT là những “cái vô hạn tồi” của cấp số toán học vô tận tăng dần lên đến cái lớn vô hạn và giảm dần xuống cái nhỏ vô hạn. Cũng như thế, tính vô tận được định đề hóa trong triết học thực hành là một tính vô tận đã biến luân lý thành một “nhiệm vụ vô tận”, tức cái gì đó cần phải phấn đấu đến vĩnh viễn. Thay thế cho những quan điểm này về tính vô tận, Hegel đưa ra một tính vô tận hiện thực giống với tính vô tận của Aristoteles, tức một tính vô tận trong đó cái vô tận không được xem đơn giản như sự phủ định của cái hữu tận mà như được hiện thực hóa bên trong nó, và ở đó đời sống đạo đức (Sittlichkeit/ethical life) (đối lập với “luân lý” (Moralität/ morality) của Kant) có thể được hiện thực hóa bên trong đời sống này mà không đòi hỏi phải có nhiệm vụ bất tận vốn bao hàm trong định đề về tính bất tử.

Thánh Pháp dịch

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

illimitiert /a/

vô hạn, mênh mông, vô biên,

endlos /a/

vô hạn, mênh mông, không bò bến.

stundenlang /I a/

kéo dài hàng giò, khống ngừng, không dút, vô hạn; II adv hàng giỏ.

hingebungsvoll /a/

hét lòng hết dạ, tuyệt đối, vô hạn, vồ (không) điều kiện.

Grenzenlosigkeit /í =/

sự, tính] vô hạn, vô biên, mênh mông, vô điều kiên, mãnh liệt.

restlos /I a/

1. hoàn toàn, tuyệt dôi. 2. hét lòng hết dạ, vô hạn, không diều kiện; II adv hoàn toàn, tuyệt đối.

in intinitum

đến cùng, đến vô cực, vô cùng, vô hạn, vô tận, hết sức.

indeterminabel /(indeterminabel) a/

(indeterminabel) vô định, vô hạn, không rõ, lò mò, mập mô, mơ hồ, do dự; (toán) vô định.

uferlos /a/

1. không bò bển, vô biên, vô hạn; 2.không ngót, không ngừng, không dứt, thưởng xuyên.

ewig /I a/

đòi đòi, mãi mãi, vĩnh viễn, bắt diệt, vĩnh cữu, vô hạn, không thỏi hạn, thưòng xuyên; auf ewig mãi mãi, vĩnh viển; ♦ in die ewig en Jagdgründe éingehen chét, an nghỉ ngàn thu; seit ewig en Zeit từ ngày xủa ngày xưa; II adv vĩnh viễn, vĩnh củu, bất diệt, vô hạn.

unbegrenzt /(unbegrenzt) a/

(unbegrenzt) không hạn chế, không giới hạn, vô hạn định, vô hạn.

unbeschränkt /(unbeschränkt) a/

(unbeschränkt) không hạn ché, không giói hạn, vô hạn định, vô hạn.

uneingeengt /(unéingeengt) a/

(unéingeengt) a không hạn ché, không giói hạn, vô hạn định, vô hạn.

uneingeschränkt /(uneingeschränkt) a/

(uneingeschränkt) không hạn chế, không giói hạn, vô hạn định, vô hạn.

Từ điển KHCN Đức Anh Việt

unendlich /adj/TOÁN/

[EN] infinite

[VI] vô hạn, vô cực, vô tận

Unendlichkeit /f/TOÁN/

[EN] infinity (tính)

[VI] vô cực, vô hạn, vô tận

Infinitum /nt/TOÁN/

[EN] infinity

[VI] vô cực, vô hạn, vô số, vô tận

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

ad infinitum

Vô hạn, đến muôn đời.

immensity

Bất khả tắc lượng, quảng đại vô lượng, vô biên, vô giới, vô hạn, không thể đo lường, mênh mông.

indefinite

1. Không hạn định, không minh định, không nhất định, bất định, mập mờ 2. Vô hạn định, vô hạn, vô định.

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

ungeschmalert /(Adj.) (geh.)/

vô cùng; vô hạn (uneingeschränkt);

transfinit /(Adj.) (Math., Philos.)/

vô tận; vô hạn (unendlich);

autokratisch /(Adj.)/

không giới hạn; vô hạn (unumschränkt);

unanstandig /(Adj.)/

(dùng nhấn mạnh nghĩa của tính từ) cực kỳ; vô cùng; vô hạn (überaus);

uferlos /(Adj.; -er, -este) (emotional)/

không bờ bến; vô biên; vô hạn (fruchtlos, gren zenlos);

không đi đến đâu. : ins Uferlose gehen

abgriindig /[’apgryndig] (Adj.) (geh.)/

bao la; mênh mông; vô tận; vô hạn (unermesslich, überaus groß);

sự giận dữ vô cùng. : eine abgründige Wut

himmelstürmend /(Adj.) (geh.)/

vô cùng; vô hạn; lớn không tả xiết;

indeterminiert /(Adj.; -er, -este)/

(bes Philos ) vô định; vô hạn; không xác định được (unbestimmt);

unbegrenzt /(Adj.)/

(selten) không hạn chế; không giới hạn; vô hạn;

Ausschließlich /(Adj.)/

duy nhất; độc nhất; độc chiếm; vô hạn (alleinig, uneingeschränkt);

infi /ni.tum [lat.] (bildungsspr.)/

đến cùng; vô cùng; vô hạn; vô tận;

hingebungsvoll /(Adj.)/

hết lòng hết dạ; tuyệt đối; vô hạn; vô điều kiện;

ewig /[’e:vig] (Adj.)/

đời đời; mãi mãi; vĩnh viễn; vô tận; vô hạn (unvergänglich, zeitlos);

cuộc sống vĩnh hằng : das ewige Leben ) der Ewige: Thượng Đế. : (subst.

unabsehbar /(Adj.)/

vô hạn; bát ngát; mênh mông; bao la; không đo lường được;

endlos /(Adj.)/

vô hạn; vô tận; vô biên; mênh mông; không bờ bến;

souveran /[zuva..., auch: su...] (Adj.)/

tự do; vô hạn; vô tận (uneingeschränkt) (geh ) chắc chắn; tự tin; tự chủ (sicher u überlegen);

schrankenlos /(Adj.; -er, -este)/

vồ bờ bến; không giỗi hạn; mênh mông; bát ngát; quá đỗi; quá chừng; vô hạn;

unumschränkt /[’on|um|rer)kt] (Adj.; -er, - este)/

không hạn chế; không giới hạn; vô hạn định; vô hạn; tuyệt đôì;

Từ điển toán học Anh-Việt

endless

vô hạn

unlimited

vô hạn, không giới hạn

infinite

vô hạn, vô cực, vô số

infinity

vô số, vô cực, vô hạn, vô tận 

Từ điển dệt may ẩm thực Việt-Anh

boundless

Vô hạn

Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

 infinite

vô hạn

Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức

vô hạn

unbeschränkt (a), grenzenlos

Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt

infinite

vô hạn